Chương 4 Nghị định 139/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
Điều 27. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính:
Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính quy định từ Điều 6 đến
Điều 28. Lập biên bản vi phạm hành chính:
a. Người có thẩm quyền xử phạt khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
b. Trường hợp chủ rừng bắt quả tang người vi phạm đang chặt phá rừng trái phép thuộc lâm phận của mình quản lý được quyền bắt giữ, lập biên bản và dẫn giải đến cơ quan Kiểm lâm nơi xảy ra vi phạm hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi xảy ra vi phạm để xử lý theo quy định của Nghị định này.
Sau khi lập biên bản vi phạm ban đầu, nếu chưa đủ chứng cứ, người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành ngay việc điều tra, xác minh và lập biên bản xác minh.
Điều 29. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn:
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc xử lý vi phạm có hiệu quả, cơ quan Kiểm lâm được áp dụng một số biện pháp ngăn chặn sau đây:
1. Tạm giữ người, khám người theo thủ tục hành chính, thực hiện theo quy định tại các Điều 44, 45, 47 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thực hiện theo quy định tại
3. Khám phương tiện vận tải, đồ vật.
Khi có căn cứ để nhận định rằng trong các phương tiện vận tải, bao, túi, thùng chứa hàng có cất giấu lâm sản trái phép, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm hoặc Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động, chỉ đạo trực tiếp kiểm lâm viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát lâm sản, được sử dựng cờ hiệu, biển báo hiệu, dùng còi để báo hiệu, dùng đèn pin báo hiệu để yêu cầu người điều khiển các phương tiện vận tải trên đường bộ, đường thuỷ dừng lại để kiểm soát lâm sản. Việc khám phương tiện, đồ vật thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4. Khám nơi cất giấu lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính.
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động được quyền quyết định khám hiện trường rừng, hiện trường nơi cất giấu lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 49 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
1. Sau khi xác định hành vi, mức độ vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải căn cứ vào các yếu tố quy định tại các
2. Cách xác định mức tiền phạt.
a. Mức tiền phạt trung bình là trường hợp vi phạm hành chính không có tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng; được xác định bằng cách lấy mức cao nhất cộng với mức thấp nhất đối với mỗi hành vi vi phạm rồi chia đôi.
b. Trường hợp vi phạm hành chính mà mức tiền phạt quy định theo m2, m3, cây, 100.000 đồng giá trị lâm sản thì cách tính như mục a khoản 2 của Điều này, sau đó nhân với diện tích hoặc khối lượng hoặc số cây hoặc giá trị lâm sản vi phạm.
Trường hợp người vi phạm có tình tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết tăng nặng thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà giảm hoặc tăng so với mức trung bình nêu trên nhưng không được giảm thấp hơn mức thấp nhất của khung tiền phạt nhân với diện tích hoặc khối lượng hoặc số cây hoặc giá trị lâm sản vi phạm hoặc không được tăng quá mức cao nhất của khung tiền phạt nhân với diện tích hoặc khối lượng hoặc số cây hoặc giá trị lâm sản vi phạm.
3. Việc quyết định xử phạt, áp dụng các thủ tục xử phạt quy định tại các Điều 56, 57 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt không quá 30 ngày. Trong trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải làm văn bản báo cáo lên Thủ trưởng trực tiếp của mình để xin gia hạn; thời hạn gia hạn không quá 30 ngày. Việc gia hạn quy định như sau:
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm gia hạn đề nghị của Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm thuộc Hạt.
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm gia hạn đề nghị của Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Phúc kiểm lâm sản, Trạm trưởng Trạm Phúc kiểm lâm sản trực thuộc Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện gia hạn đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh gia hạn đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gia hạn đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm lâm.
Thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa không quá 60 ngày. Quá thời hạn trên thì người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt nhưng vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại
4. Trường hợp biện pháp xử phạt bổ sung (tước các loại giấy phép như: Giấy phép lái xe, Giấy phép sử dụng súng săn, thu hồi đăng ký kinh doanh...) thuộc thẩm quyền của cơ quan khác, thì trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày quyết định xử phạt), người có thẩm quyền xử phạt hành chính phải chuyển cho cơ quan có thẩm quyền bản sao y biên bản vi phạm, quyết định xử phạt vi phạm hành chính cùng bản chính các loại giấy phép trên kèm theo văn bản đề nghị để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và giấy tờ kèm theo, cơ quan có thẩm quyền tước hoặc thu hồi các giấy phép trên phải ra quyết định xử lý và thông báo cho cơ quan chuyển giao hồ sơ, cơ quan cấp các loại giấy phép đó biết.
Người vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt tại nơi ghi trong quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt. Tiền phạt thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp phạt tiền theo thủ tục đơn giản, ở nơi xa xôi hẻo lánh, người vi phạm có thể nộp tiền phạt cho người ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03 ngày, người thu tiền phạt phải nộp vào quỹ của đơn vị mình để nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 32. Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính:
Nguyên tắc xử lý tịch thu lâm sản trái phép, phương tiện vi phạm như sau:
1. Đối với lâm sản:
a. Tịch thu toàn bộ lâm sản khai thác, mua bán, cất giữ, vận chuyển không có chứng từ chứng ninh nguồn gốc khai thác, mua, bán hợp pháp.
b. Tịch thu những khúc gỗ có kích thước, khối lượng vượt quá tỷ lệ sai số cho phép theo quy định, sai chủng loại so với chứng từ.
c. Tịch thu động vật hoang dã không có nguồn gốc săn bắt, mua bán, vận chuyển hợp pháp, hoặc có chứng từ săn bắt, mua bán, vận chuyển hợp pháp nhưng do người có thẩm quyền đã cấp trái với quy định của pháp luật.
2. Không tịch thu phương tiện vận chuyển lâm sản trái phép, mà trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp sau khi tạm giữ đến 90 ngày khi vi phạm thuộc một trong những trường hợp sau:
a. Phương tiện vận chuyển lâm sản bị cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chiếm đoạt, sử dụng trái phép.
b. Người vi phạm hoặc chủ phương tiện có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ và mới vi phạm lần đầu, khối lượng, giá trị lâm sản vi phạm không vượt quá hai lần mức thấp nhất của khối lượng, giá trị lâm sản quy định tại mục g, khoản 3 của Điều này.
3. Ngoài khoản 2 của Điều này, phương tiện sử dụng để vận chuyển trái phép lâm sản bị tịch thu khi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Vi phạm có tổ chức.
b. Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
c. Người điều khiển phương tiện chống người thi hành công vụ.
d. Làm xe hai ngăn, hai đáy, hai mui, xe không có đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, đeo biển số giả hoặc cải hoán xe con để vận chuyển trái phép lâm sản.
đ. Chủ phương tiện đồng thời là người điều khiển phương tiện hoặc là chủ hàng khi vận chuyển một trong các loại lâm sản quy định tại mục g khoản 3 của Điều này.
e. Chủ phương tiện hợp đồng, cho phép người khác điều khiển phương tiện, đã vận chuyển trái phép một trong các loại lâm sản quy định tại mục g khoản 3 của Điều này.
g. Phương tiện sử dụng vận chuyển lâm sản trái phép (quy định tại các mục c, d, đ khoản 3 của Điều này) bị xử lý tịch thu khi khối lượng, giá trị lâm sản là tang vật vi phạm hành chính được xác định các mức sau:
Thực vật động vật hoang dã quý hiếm nhóm IA, IB có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên (trường hợp chuyển lại hồ sơ đã khởi tố để xử lý hành chính).
Gỗ quý hiếm nhóm IIA từ 0,3m3 trở lên hoặc lâm sản khác loại quý hiếm có giá trị từ 1.500.000 đồng trở lên.
Gỗ thông thường nhóm I đến nhóm III từ 0,5m3 trở lên hoặc gỗ thông thường nhóm IV đến nhóm VIII từ 1m3 trở lên hoặc lâm sản khác có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
Động vật hoang dã quý hiếm nhóm IIB có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên, hoặc động vật hoang dã thông thường có giá trị từ 1.500.000 đồng trở lên.
4. Chủ rừng (lâm trường quốc doanh, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) khi phát hiện bắt quả tang người vi phạm gây thiệt hại đến rừng do mình quản lý thì được tạm giữ lâm sản, phương tiện vi phạm và dẫn giải người vi phạm đến cơ quan Kiểm lâm gần nơi xảy ra vi phạm hoặc đến Uỷ ban nhân dân xã nơi xảy ra vi phạm để lập biên bản, xử lý.
Sau khi xử lý vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền trả lại lâm sản cho chủ rừng trong các trường hợp sau đây:
a. Chủ rừng bắt quả tang người chặt phá, khai thác trái phép lâm sản trên diện tích rừng do mình quản lý.
b. Chủ rừng không bắt được quả tang người vi phạm, nhưng có đủ căn cứ chứng minh lâm sản thuộc rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh do chủ rừng tự bỏ vốn đầu tư trồng, chăm sóc bảo vệ.
Trường hợp tang vật vi phạm hành chính là gỗ rừng tự nhiên, chủ rừng không bắt được người vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt không trả lại lâm sản cho chủ rừng mà quyết định thu hồi số lâm sản tang vật, sung vào công quỹ nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 33. Việc thi hành quyết định xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng theo quy định tại các Điều 64, 65, 66, 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 34. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
1. Đối với tang vật là vật phẩm tươi sống, động vật hoang dã bị yếu, bị thương không thuộc nhóm IB, hoặc lâm sản khác còn tươi không thuộc nhóm IA, thì người có thẩm quyền xử phạt quy định tại
2. Đối với lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, cơ quan kiểm lâm có trách nhiệm bảo quản, không để mất mát, hư hỏng và xử lý như sau:
a. Đối với động vật hoang dã bị thương, yếu có khả năng phục hồi thì giao trung tâm cứu hộ để chăm sóc phục hồi trước khi thả về môi trường thiên nhiên; đối với động vật hoang dã khoẻ mạnh thì tổ chức thả về môi trường thiên nhiên phù hợp sinh thái của loài.
Đối với tang vật là động vật hoang dã quý hiếm nhóm IB, IIB bị thương, yếu, không có khả năng phục hồi để thả về môi trường thiên nhiên, hoặc tang vật là các sản phẩm của chúng thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp xử lý.
b. Trường hợp loài động vật hoang dã có khả năng gây nuôi sinh sản hoặc động vật hoang dã không thuộc loại quý hiếm mà chi phí tổ chức thả về môi trường thiên nhiên lớn thì tổ chức bán theo quy định của Uy ban nhân dân tỉnh.
c. Đối với các phương tiện chất lượng kém, quá thời hạn sử dụng, người có thẩm quyền xử phạt phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập biên bản để bán phế liệu hoặc tiêu huỷ.
d. Đối với tang vật, phương tiện không quy định tại khoản 1 hoặc các mục a, b, c khoản 2 của Điều này, tổ chức bán đấu giá trong vòng một tháng và theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào tiền thu từ bán tang vật, phương tiện, xử phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải tổ chức tiêu huỷ hoặc thả về môi trường thiên nhiên mà tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính và bán tang vật, phương tiện tịch thu không đủ chi phí thì được trích thêm từ quỹ chống chặt phá rừng và vận chuyển kinh doanh lâm sản trái phép.
Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm không xử lý tịch thu, chủ lâm sản hoặc phương tiện phải thanh toán chi phí lưu kho, bến bãi, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Nghị định 139/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- Số hiệu: 139/2004/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 25/06/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
- Điều 2. Các từ ngữ trong Nghị định này, dưới đây được hiểu như sau:
- Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 5. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả:
- Điều 6. Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng:
- Điều 7. Vi phạm quy định về phá rừng:
- Điều 8. Vi phạm quy định về thiết kế và khai thác rừng:
- Điều 9. Vi phạm quy định về khai thác gỗ:
- Điều 10. Vi phạm quy định về khai thác củi, lâm sản khác:
- Điều 11. Vi phạm quy định về phát rừng để làm nương rẫy:
- Điều 12. Vi phạm quy định về chăn thả gia súc vào rừng:
- Điều 13. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng:
- Điều 14. Vi phạm quy định về phòng, trừ sâu bệnh hại rừng:
- Điều 15. Gây thiệt hại đất lâm nghiệp:
- Điều 16. Lấn chiếm trái phép, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích:
- Điều 17. Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã:
- Điều 18. Mua, bán, cất giữ trái phép gỗ, củi, lâm sản khác:
- Điều 19. Vận chuyển lâm sản trái phép:
- Điều 20. Vi phạm quy định về chế biến gỗ và lâm sản khác:
- Điều 21. Vi phạm thủ tục hành chính trong mua, bán, vận chuyển, cất giữ lâm sản:
- Điều 22. Thẩm quyền xử phạt hành chính của nhân viên và Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm các cấp đối với mỗi hành vi vi phạm:
- Điều 23. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp đối với mỗi hành vi vi phạm:
- Điều 24. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 25. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 26. Giải quyết những trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 27. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính:
- Điều 28. Lập biên bản vi phạm hành chính:
- Điều 29. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn:
- Điều 30. Quyết định xử phạt:
- Điều 31. Thu, nộp tiền phạt:
- Điều 32. Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính:
- Điều 33. Việc thi hành quyết định xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng theo quy định tại các Điều 64, 65, 66, 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 34. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
- Điều 35. Khiếu nại, tố cáo:
- Điều 36. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 37. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
- Điều 38. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì hướng dẫn để thực hiện thống nhất theo đúng quy định của pháp luật.
- Điều 39.