Điều 32 Nghị định 139/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Điều 32. Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính:
Nguyên tắc xử lý tịch thu lâm sản trái phép, phương tiện vi phạm như sau:
1. Đối với lâm sản:
a. Tịch thu toàn bộ lâm sản khai thác, mua bán, cất giữ, vận chuyển không có chứng từ chứng ninh nguồn gốc khai thác, mua, bán hợp pháp.
b. Tịch thu những khúc gỗ có kích thước, khối lượng vượt quá tỷ lệ sai số cho phép theo quy định, sai chủng loại so với chứng từ.
c. Tịch thu động vật hoang dã không có nguồn gốc săn bắt, mua bán, vận chuyển hợp pháp, hoặc có chứng từ săn bắt, mua bán, vận chuyển hợp pháp nhưng do người có thẩm quyền đã cấp trái với quy định của pháp luật.
2. Không tịch thu phương tiện vận chuyển lâm sản trái phép, mà trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp sau khi tạm giữ đến 90 ngày khi vi phạm thuộc một trong những trường hợp sau:
a. Phương tiện vận chuyển lâm sản bị cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chiếm đoạt, sử dụng trái phép.
b. Người vi phạm hoặc chủ phương tiện có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ và mới vi phạm lần đầu, khối lượng, giá trị lâm sản vi phạm không vượt quá hai lần mức thấp nhất của khối lượng, giá trị lâm sản quy định tại mục g, khoản 3 của Điều này.
3. Ngoài khoản 2 của Điều này, phương tiện sử dụng để vận chuyển trái phép lâm sản bị tịch thu khi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Vi phạm có tổ chức.
b. Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
c. Người điều khiển phương tiện chống người thi hành công vụ.
d. Làm xe hai ngăn, hai đáy, hai mui, xe không có đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, đeo biển số giả hoặc cải hoán xe con để vận chuyển trái phép lâm sản.
đ. Chủ phương tiện đồng thời là người điều khiển phương tiện hoặc là chủ hàng khi vận chuyển một trong các loại lâm sản quy định tại mục g khoản 3 của Điều này.
e. Chủ phương tiện hợp đồng, cho phép người khác điều khiển phương tiện, đã vận chuyển trái phép một trong các loại lâm sản quy định tại mục g khoản 3 của Điều này.
g. Phương tiện sử dụng vận chuyển lâm sản trái phép (quy định tại các mục c, d, đ khoản 3 của Điều này) bị xử lý tịch thu khi khối lượng, giá trị lâm sản là tang vật vi phạm hành chính được xác định các mức sau:
Thực vật động vật hoang dã quý hiếm nhóm IA, IB có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên (trường hợp chuyển lại hồ sơ đã khởi tố để xử lý hành chính).
Gỗ quý hiếm nhóm IIA từ 0,3m3 trở lên hoặc lâm sản khác loại quý hiếm có giá trị từ 1.500.000 đồng trở lên.
Gỗ thông thường nhóm I đến nhóm III từ 0,5m3 trở lên hoặc gỗ thông thường nhóm IV đến nhóm VIII từ 1m3 trở lên hoặc lâm sản khác có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
Động vật hoang dã quý hiếm nhóm IIB có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên, hoặc động vật hoang dã thông thường có giá trị từ 1.500.000 đồng trở lên.
4. Chủ rừng (lâm trường quốc doanh, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) khi phát hiện bắt quả tang người vi phạm gây thiệt hại đến rừng do mình quản lý thì được tạm giữ lâm sản, phương tiện vi phạm và dẫn giải người vi phạm đến cơ quan Kiểm lâm gần nơi xảy ra vi phạm hoặc đến Uỷ ban nhân dân xã nơi xảy ra vi phạm để lập biên bản, xử lý.
Sau khi xử lý vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền trả lại lâm sản cho chủ rừng trong các trường hợp sau đây:
a. Chủ rừng bắt quả tang người chặt phá, khai thác trái phép lâm sản trên diện tích rừng do mình quản lý.
b. Chủ rừng không bắt được quả tang người vi phạm, nhưng có đủ căn cứ chứng minh lâm sản thuộc rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh do chủ rừng tự bỏ vốn đầu tư trồng, chăm sóc bảo vệ.
Trường hợp tang vật vi phạm hành chính là gỗ rừng tự nhiên, chủ rừng không bắt được người vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt không trả lại lâm sản cho chủ rừng mà quyết định thu hồi số lâm sản tang vật, sung vào công quỹ nhà nước theo quy định hiện hành.
Nghị định 139/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- Số hiệu: 139/2004/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 25/06/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
- Điều 2. Các từ ngữ trong Nghị định này, dưới đây được hiểu như sau:
- Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 5. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả:
- Điều 6. Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng:
- Điều 7. Vi phạm quy định về phá rừng:
- Điều 8. Vi phạm quy định về thiết kế và khai thác rừng:
- Điều 9. Vi phạm quy định về khai thác gỗ:
- Điều 10. Vi phạm quy định về khai thác củi, lâm sản khác:
- Điều 11. Vi phạm quy định về phát rừng để làm nương rẫy:
- Điều 12. Vi phạm quy định về chăn thả gia súc vào rừng:
- Điều 13. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng:
- Điều 14. Vi phạm quy định về phòng, trừ sâu bệnh hại rừng:
- Điều 15. Gây thiệt hại đất lâm nghiệp:
- Điều 16. Lấn chiếm trái phép, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích:
- Điều 17. Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã:
- Điều 18. Mua, bán, cất giữ trái phép gỗ, củi, lâm sản khác:
- Điều 19. Vận chuyển lâm sản trái phép:
- Điều 20. Vi phạm quy định về chế biến gỗ và lâm sản khác:
- Điều 21. Vi phạm thủ tục hành chính trong mua, bán, vận chuyển, cất giữ lâm sản:
- Điều 22. Thẩm quyền xử phạt hành chính của nhân viên và Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm các cấp đối với mỗi hành vi vi phạm:
- Điều 23. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp đối với mỗi hành vi vi phạm:
- Điều 24. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 25. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 26. Giải quyết những trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 27. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính:
- Điều 28. Lập biên bản vi phạm hành chính:
- Điều 29. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn:
- Điều 30. Quyết định xử phạt:
- Điều 31. Thu, nộp tiền phạt:
- Điều 32. Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính:
- Điều 33. Việc thi hành quyết định xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng theo quy định tại các Điều 64, 65, 66, 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 34. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
- Điều 35. Khiếu nại, tố cáo:
- Điều 36. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 37. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
- Điều 38. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì hướng dẫn để thực hiện thống nhất theo đúng quy định của pháp luật.
- Điều 39.