Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 139/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản

Chương 3:

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 22. Thẩm quyền xử phạt hành chính của nhân viên và Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm các cấp đối với mỗi hành vi vi phạm:

1. Kiểm lâm viên (công chức Kiểm lâm đang thi hành công vụ) có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng, báo cáo lên Thủ trưởng trực tiếp để xử lý.

2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm, Trạm Phúc kiểm lâm sản có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 2.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng.

3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt Phúc kiểm lâm sản, Hạt Kiểm lâm vườn quốc gia, Hạt Kiểm lâm khu bảo tồn thiên nhiên, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động, có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 10.000.000 đồng; tịch thu tang vật phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng; buộc khắc phục hậu quả.

4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính; buộc khắc phục hậu quả.

5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính; buộc khắc phục hậu quả.

Điều 23. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp đối với mỗi hành vi vi phạm:

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng; tịch thu phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng; buộc khắc phục hậu quả.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính; buộc khắc phục hậu quả.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính; buộc khắc phục hậu quả.

4. Cơ quan Kiểm lâm các cấp ở địa phương có trách nhiệm tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc xem xét, quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức thực hiện quyết định xử phạt đó.

Điều 24. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính:

Trong trường hợp người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 23 của Nghị định này vắng mặt thì được uỷ quyền cho cấp phó, người được uỷ quyền có trách nhiệm thực hiện theo thẩm quyền của cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định xử lý công việc được uỷ quyền.

Điều 25. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:

Các cơ quan chức năng như Cảnh sát nhân dân, Hải quan, Thuế, Quản lý thị trường, Thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm lâm trong việc kiểm tra, thanh tra, ngăn chặn các vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; khi phát hiện hành vi vi phạm thì lập biên bản, chuyển giao hồ sơ, tang vật cho cơ quan Kiểm lâm xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan Kiểm lâm tiếp thu hồ sơ xử lý chịu trách nhiệm thanh toán những chi phí hợp lý trong quá trình bắt giữ, bảo quản tang vật cho cơ quan chuyển giao hồ sơ.

Trường hợp một người cùng một lúc thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực xử lý của các ngành khác nhau thì chuyển toàn bộ hồ sơ vụ vi phạm đến Uỷ bannhân dân cấp có thẩm quyền ở nơi xảy ra vi phạm để xử lý.

Điều 26. Giải quyết những trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:

Trong trường hợp mức phạt tiền đối với vụ vi phạm hoặc tang vật, phương tiện của vụ vi phạm có giá trị vượt thẩm quyền xử phạt của cấp mình, thì cơ quan kiểm lâm phải tiến hành lập và chuyển đầy đủ hồ sơ vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền để xử lý trong thời hạn quy định. Riêng về lâm sản, phương tiện vi phạm đang tạm giữ, cơ quan ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tại nơi tạm giữ, chờ quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền. Sau khi có quyết định xử phạt, cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm thực hiện theo quyết định xử phạt đó.

Nghị định 139/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản

  • Số hiệu: 139/2004/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 25/06/2004
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/07/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH