Điều 19 Nghị định 139/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Điều 19. Vận chuyển lâm sản trái phép:
Hành vi của người điều khiển phương tiện và chủ lâm sản sử dụng phương tiện đó vào việc vận chuyển lâm sản không có chứng từ hợp pháp hoặc có chứng từ hợp pháp nhưng sai so với chứng từ, bị xử phạt như sau:
1. Đối với người điều khiển phương tiện:
a. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng khi sử dụng phương tiện thô sơ, xe súc vật kéo vi phạm hành chính trong vận chuyển lâm sản.
b. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển các loại phương tiện là xe công nông, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ, xe gắn máy, thuyền, bè hoặc các phương tiện vận chuyển khác khi vận chuyển lâm sản qua Hạt, Trạm Phúc kiểm lâm sản không dừng lại để kiểm tra theo quy định của pháp luật.
c. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi sử dụng phương tiện là xe công nông, ô tô, tàu hoả, tầu thuỷ, xe gắn máy, thuyền, bè hoặc các phương tiện vận chuyển khác vi phạm hành chính trong vận chuyển lâm sản (trừ loại phương tiện quy định tại mục a khoản này).
d. Phạt tiền từ 11.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi phương tiện sử dụng vận chuyển trái phép lâm sản quy định tại mục c khoản này có thêm một trong các vi phạm sau: sử dụng biển số giả; làm xe hai ngăn, hai đáy; sử dụng xe ô tô con, xe ô tô chở khách, xe ô tô chuyên dụng hoặc lợi dụng chở hàng hoá khác để cất giấu lâm sản.
2. Người điều khiển phương tiện vận chuyển trái phép lâm sản nếu không chỉ ra được chủ lâm sản thì còn bị xử lý với vai trò chủ lâm sản theo quy định tại khoản 3 của điều này.
3. Đối với chủ lâm sản: xử phạt như quy định tại khoản 2, 3 của Điều 17 (đối với động vật hoang dã) và Điều 18 (đối với gỗ, củi và lâm sản khác) của Nghị định này.
4. Người vi phạm quy định tại điều này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, còn bị xử phạt sau đây:
a. Tước quyền sử dụng Giấy phép vận chuyển động vật hoang dã thông thường, Giấy phép vận chuyển đặc biệt; tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
b. Tịch thu tang vật, tịch thu phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính theo quy định tại
c. Buộc chịu chi phí cứu hộ hoặc tiêu huỷ đối với động vật hoang dã bị thương hoặc bị chết, chi phí thả động vật hoang dã về môi trường tự nhiên.
d. Buộc đưa hành khách đến bến hoặc chịu chi phí đưa hành khách đến bến khi sử dụng xe đang chở khách để vận chuyển trái phép lâm sản bị tạm giữ để xử lý.
Nghị định 139/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- Số hiệu: 139/2004/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 25/06/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
- Điều 2. Các từ ngữ trong Nghị định này, dưới đây được hiểu như sau:
- Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 5. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả:
- Điều 6. Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng:
- Điều 7. Vi phạm quy định về phá rừng:
- Điều 8. Vi phạm quy định về thiết kế và khai thác rừng:
- Điều 9. Vi phạm quy định về khai thác gỗ:
- Điều 10. Vi phạm quy định về khai thác củi, lâm sản khác:
- Điều 11. Vi phạm quy định về phát rừng để làm nương rẫy:
- Điều 12. Vi phạm quy định về chăn thả gia súc vào rừng:
- Điều 13. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng:
- Điều 14. Vi phạm quy định về phòng, trừ sâu bệnh hại rừng:
- Điều 15. Gây thiệt hại đất lâm nghiệp:
- Điều 16. Lấn chiếm trái phép, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích:
- Điều 17. Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã:
- Điều 18. Mua, bán, cất giữ trái phép gỗ, củi, lâm sản khác:
- Điều 19. Vận chuyển lâm sản trái phép:
- Điều 20. Vi phạm quy định về chế biến gỗ và lâm sản khác:
- Điều 21. Vi phạm thủ tục hành chính trong mua, bán, vận chuyển, cất giữ lâm sản:
- Điều 22. Thẩm quyền xử phạt hành chính của nhân viên và Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm các cấp đối với mỗi hành vi vi phạm:
- Điều 23. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp đối với mỗi hành vi vi phạm:
- Điều 24. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 25. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 26. Giải quyết những trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 27. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính:
- Điều 28. Lập biên bản vi phạm hành chính:
- Điều 29. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn:
- Điều 30. Quyết định xử phạt:
- Điều 31. Thu, nộp tiền phạt:
- Điều 32. Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính:
- Điều 33. Việc thi hành quyết định xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng theo quy định tại các Điều 64, 65, 66, 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 34. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
- Điều 35. Khiếu nại, tố cáo:
- Điều 36. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 37. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
- Điều 38. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì hướng dẫn để thực hiện thống nhất theo đúng quy định của pháp luật.
- Điều 39.