Điều 35 Nghị định 139/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
1. Giải quyết khiếu nại.
Người bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, nếu không đồng ý với quyết định đó, thì có quyền khiếu nại với người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sau khi nhận được đơn khiếu nại, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại biết về việc giữ nguyên quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc thay đổi quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình.
Trường hợp người khiếu nại vẫn không đồng ý quyết định giải quyết của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thì có quyền gửi đơn khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc khởi kiện ra Toà Hành chính.
Quy định như sau:
a. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Phúc kiểm lâm sản, Trạm trưởng Trạm Phúc kiểm lâm sản (trực thuộc Chi cục Kiểm lâm), Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm ở vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên giải quyết khiếu nại về quyết định xử phạt hành chính, hành vi hành chính của mình, của nhân viên kiểm lâm, Trạm trưởng Trạm kiểm lâm và Trạm trưởng Trạm Phúc kiểm lâm sản do mình quản lý.
b. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt hành chính, hành vi hành chính của mình.
c. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt hành chính, hành vi hành chính của mình và khiếu nại tiếp theo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đã giải quyết nhưng còn khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt hành chính, hành vi hành chính của mình, của kiểm lâm viên do mình quản lý trực tiếp và khiếu nại tiếp theo của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Phúc kiểm lâm sản, Trạm trưởng Trạm Phúc kiểm lâm sản (trực thuộc Chi cục Kiểm lâm), Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm ở vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
đ. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hành vi hành chính của mình và khiếu nại tiếp theo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm đã giải quyết nhưng còn khiếu nại; trường hợp giải quyết khiếu nại lần tiếp theo là quyết định giải quyết cuối cùng.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Nếu là quyết định giải quyết lần đầu thì gửi Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nếu là quyết định giải quyết lần cuối cùng thì gửi Tổng Thanh tra Nhà nước.
e. Cục trưởng Cục Kiểm lâm giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hành vi hành chính của mình và kiểm lâm viên do mình quản lý trực tiếp.
g. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu, của Cục trưởng Cục Kiểm lâm đã giải quyết nhưng còn khiếu nại; đây là quyết định giải quyết cuối cùng.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và Tổng Thanh tra Nhà nước.
Người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của mình phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Giải quyết tố cáo.
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại
- Đơn tố cáo về cán bộ, công chức Nhà nước thuộc cấp nà quản lý thì cấp đó giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Nghị định 139/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- Số hiệu: 139/2004/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 25/06/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
- Điều 2. Các từ ngữ trong Nghị định này, dưới đây được hiểu như sau:
- Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 5. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả:
- Điều 6. Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng:
- Điều 7. Vi phạm quy định về phá rừng:
- Điều 8. Vi phạm quy định về thiết kế và khai thác rừng:
- Điều 9. Vi phạm quy định về khai thác gỗ:
- Điều 10. Vi phạm quy định về khai thác củi, lâm sản khác:
- Điều 11. Vi phạm quy định về phát rừng để làm nương rẫy:
- Điều 12. Vi phạm quy định về chăn thả gia súc vào rừng:
- Điều 13. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng:
- Điều 14. Vi phạm quy định về phòng, trừ sâu bệnh hại rừng:
- Điều 15. Gây thiệt hại đất lâm nghiệp:
- Điều 16. Lấn chiếm trái phép, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích:
- Điều 17. Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã:
- Điều 18. Mua, bán, cất giữ trái phép gỗ, củi, lâm sản khác:
- Điều 19. Vận chuyển lâm sản trái phép:
- Điều 20. Vi phạm quy định về chế biến gỗ và lâm sản khác:
- Điều 21. Vi phạm thủ tục hành chính trong mua, bán, vận chuyển, cất giữ lâm sản:
- Điều 22. Thẩm quyền xử phạt hành chính của nhân viên và Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm các cấp đối với mỗi hành vi vi phạm:
- Điều 23. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp đối với mỗi hành vi vi phạm:
- Điều 24. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 25. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 26. Giải quyết những trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 27. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính:
- Điều 28. Lập biên bản vi phạm hành chính:
- Điều 29. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn:
- Điều 30. Quyết định xử phạt:
- Điều 31. Thu, nộp tiền phạt:
- Điều 32. Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính:
- Điều 33. Việc thi hành quyết định xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng theo quy định tại các Điều 64, 65, 66, 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 34. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
- Điều 35. Khiếu nại, tố cáo:
- Điều 36. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 37. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
- Điều 38. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì hướng dẫn để thực hiện thống nhất theo đúng quy định của pháp luật.
- Điều 39.