Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
CÀ PHÊ NHÂN VÀ CÀ PHÊ RANG – XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ KHỐI CHẢY TỰ DO CỦA HẠT NGUYÊN (PHƯƠNG PHÁP THÔNG THƯỜNG)
Green and roasted coffee – Determination of free-flow bulk density of whole beans (Routine method)
Lời nói đầu
TCVN 7031 : 2002 hoàn toàn tương đương với ISO 6669 : 1995
TCVN 7031 : 2002 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F16 Cà phê và sản phẩm cà phê biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ ban hành.
Lời giới thiệu
Sự hiểu biết về mật độ khối của cà phê nhân và cà phê rang nguyên hạt là quan trọng đối với thương mại, vì nó xác định thể tích được chiếm giữ bởi một khối lượng hạt đã biết, và là một yếu tố trong việc đóng gói, bảo quản, vận chuyển.
Mật độ khối được xác định là tỷ số giữa khối lượng và thể tích chiếm giữ. Việc đo khối lượng chiếm trong một thể tích xác định dưới các điều kiện chính xác là một kỹ thuật thực tiễn phổ biến cho việc xác định mật độ khối của hạt cà phê nhân và cả hạt cà phê rang. Mật độ khối của hạt cà phê được xác định bằng cách này sẽ thay đổi theo khối lượng, cỡ, hình dạng của từng hạt, và độ ẩm của chúng tại thời điểm đo, trong phạm vi hẹp hơn. Việc rót đầy vật chứa có dung tích xác định bằng cách chảy tự do sẽ bị ảnh hưởng bởi các điều kiện chảy tự do được thiết lập trong phương pháp: độ chính xác của phương pháp bị ảnh hưởng bởi cách san phẳng trong vật chứa.
Các yếu tố sinh lý cây cà phê, cách chăm sóc, bảo vệ, xử lý và tuổi cây có ảnh hưởng lớn đến mật độ khối cà phê nhân, trong khi đó còn bị ảnh hưởng thêm do các điều kiện và cách rang.
Phương pháp thông dụng càng đơn giản càng tốt và chịu ảnh hưởng của người sử dụng càng ít càng tốt; thiết bị nên dễ chế tạo ở nơi cà phê được sản xuất, bán hoặc mua.
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định mật độ khối cà phê nhân hoặc cà phê rang nguyên hạt trong điều kiện chảy tự do từ vật chứa này sang vật chứa khác. Cần phân biệt với một số phương pháp xác định mật độ khối nén chặt.
Việc xác định phần trăm độ ẩm hoặc sự hao hụt khối lượng khi sấy cũng rất quan trọng và phải thực hiện ở cùng thời điểm thực hiện phép xác định mật độ khối.
Phương pháp này không nên dùng để đo mật độ khối của cà phê bột.
TCVN 6536:1999 (ISO 1447 : 1978) Cà phê nhân – Xác định độ ẩm (Phương pháp thông thường).
TCVN 4334:2001 (ISO 3509:1989) Cà phê và các sản phẩm cà phê – Thuật ngữ và định nghĩa.
TCVN 6928:2001(ISO 6673:1983) Cà phê nhân – Xác định sự hao hụt khối lượng ở 1050C.
TCVN 7035:2002(ISO 11294:1994) Cà phê rang - Xác định độ ẩm – Phương pháp xác định sự hao hụt khối lượng ở 1030C (Phương pháp thông thường).
ISO 11817 : 1994 Roasted ground coffee – Determination of moisture content – Karl Fischer method (Reference method) [Cà phê bột – Xác định độ ẩm – Phương pháp Karl Fischer (Phương pháp chuẩn)]
Trong tiêu chuẩn này áp dụng định nghĩa trong TCVN 4334 : 2001 (ISO 3509) và định nghĩa sau:
3.1. Mật độ khối chảy tự do (free-flow bulk density): là tỷ số giữa khối lượng cà phê nhân hoặc cà phê rang với thể tích chiếm giữ (khối lượng trên đơn vị thể tích) sau khi cà phê được rót tự do vào một bình nhận trong các điều kiện quy định ở tiêu chuẩn này, khi đã biết độ ẩm (hoặc biết giá trị hao hụt khối lượng sau khi sấy).
Mật độ khối chảy tự do được quy ước biểu thị bằng gam trên lit (hoặc tương đương kilogam trên mét khối).
Rót tự do mẫu từ phễu chuyên dụng vào bình nhận chuyên dụng đã biết thể tích và cân mẫu trong bình nhận
Sử dụng các thiết bị phòng thí nghiệm thông thường và đặc biệt như sau:
5.1. Cân phân tích, có thể cân chính xác đến ± 0,1g.
5.2. Thiết bị để xác định mật độ khối chảy tự do, gồm những dụng cụ sau:
5.2.1. Phễu hình chóp, có cửa trượt ở phía đầu dưới, làm bằng thép không gỉ hoặc kim loại không bị ăn mòn, được gắn chắc chắn trên một giá đỡ nối với bệ cứng (không nêu ở hình 1). Kích thước của phễu phải phù hợp với kích thước cho ở hình 1.
5.2.2. Bình nhận, làm bằng thép không gỉ hoặc bằng chất dẻo cứng (bề dày ít nhất là 6,35 mm), có dung tích khoảng 1 000 ml. Dung tích của bình nhận phải biết chính xác đến từng milimet, và kích thước chính xác phù hợp cho ở hình 1. Khoảng cách giữa cửa trượt của phễu với đỉnh của bình nhận phải giữ cố định ở mức 76,2 mm ± 1,5 mm.
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7032:2002 (ISO 10470 : 1993) về cà phê nhân - bảng tham chiếu đánh giá khuyết tật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7033:2002 (ISO 11292 : 1995) về Cà phê hòa tan - Xác định hàm lượng cacbonhydrat tự do và tổng số - Phương pháp sắc ký trao đổi ion hiệu năng cao do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5250:1990 về cà phê rang - yêu cầu kỹ thuật do Uỷ ban Khoa học Nhà nước ban hành
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5250:2007 (ISO 9116:2004) về cà phê rang
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7032:2007 (ISO 10470 : 2004) về cà phê nhân - Bảng tham chiếu khuyết tật
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9721:2013 (ISO 11817:1994) về Cà phê rang xay - Xác định độ ẩm - Phương pháp Karf Fischer (Phương pháp chuẩn)
- 1Quyết định 06/2002/QĐ-BKHCN về Tiêu chuẩn Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7032:2002 (ISO 10470 : 1993) về cà phê nhân - bảng tham chiếu đánh giá khuyết tật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7033:2002 (ISO 11292 : 1995) về Cà phê hòa tan - Xác định hàm lượng cacbonhydrat tự do và tổng số - Phương pháp sắc ký trao đổi ion hiệu năng cao do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7035:2002 (ISO 11294 : 1994) về Cà phê bột - Xác định độ ẩm - Phương pháp xác định sự hao hụt khối lượng ở 1030C (Phương pháp thông thường) do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5250:1990 về cà phê rang - yêu cầu kỹ thuật do Uỷ ban Khoa học Nhà nước ban hành
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6536:1999 (ISO 1447 - 1978)
- 7Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6539:1999 (ISO 4072-1998)
- 8Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4334:2001 (ISO 3509 - 1989) về cà phê và các sản phẩm của cà phê - thuật ngữ và định nghĩa do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 9Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6928:2001 (ISO 6673 - 1983) về cà phê nhân - xác định sự hao hụt khối lượng ở 105oC do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 10Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5250:2007 (ISO 9116:2004) về cà phê rang
- 11Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7032:2007 (ISO 10470 : 2004) về cà phê nhân - Bảng tham chiếu khuyết tật
- 12Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9721:2013 (ISO 11817:1994) về Cà phê rang xay - Xác định độ ẩm - Phương pháp Karf Fischer (Phương pháp chuẩn)
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7031:2002 (ISO 6669 : 1995) về cà phê nhân và cà phê rang - xác định mật độ khối chảy tự do của hạt nguyên (Phương pháp thông thường) do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: TCVN7031:2002
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 07/11/2002
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo:
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra