Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6842:2001

SỮA BỘT VÀ SẢN PHẨM SỮA BỘT - XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ KHỐI
Dried milk and dried milk products - Determination of bulk density

Lời nói đầu

TCVN 6842 : 2001 hoàn toàn tương đương với ISO 8967 : 1992;

TCVN 6842 : 2001 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định mật độ khối của sữa bột nguyên chất, sữa bột đã tách một phần kem và sữa bột gầy (theo định nghĩa trong tiêu chuẩn A - 5[1]) của FAO/WHO), kể cả tan nhanh cũng như không tan nhanh.

Phương pháp này cũng áp dụng cho whey bột, buttermilk bột và thức ăn từ sữa dùng cho trẻ sơ sinh cũng như bất kỳ sản phẩm sữa bột nào đã kể trên có chất béo sữa đã được thay thế bằng loại chất béo khác hoặc đã được chế biến bằng công nghệ sấy màng thay cho công nghệ sấy phun.

2. Định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau:

2.1. Mật độ khối rót: Thương số của khối lượng và thể tích sữa bột sau khi được chuyển vào ống đong qui định.

Đối với sữa bột và sản phẩm sữa bột, mật độ khối rót được biểu thị bằng gam trên lít.

2.2. Mật độ khối để tơi: Thương số của khối lượng và thể tích sữa bột sau 100 lần gõ theo các điều kiện qui định trong tiêu chuẩn này.

Đối với sữa bột và sản phẩm sữa bột mật độ khối để tơi được biểu thị bằng gam trên lít.

2.3. Mật độ khối: Thương số của khối lượng và thể tích sữa bột sau 625 lần gõ theo các điều kiện qui định trong tiêu chuẩn này.

Đối với sữa bột và sản phẩm sữa bột mật độ khối được biểu thị bằng gam trên lít.

Chú thích 1 - Trong hệ đo lường Quốc tế, các khái niệm về mật độ khối theo định nghĩa như trên được biểu thị bằng kilogam trên mét khối. Tuy nhiên, trong thương mại mật độ khối đối với sữa bột và sản phẩm sữa bột lại thường được biểu thị bằng gam trên mililit.

3. Nguyên tắc

Gõ phần mẫu thử của sữa bột trong ống đong. Sau khi đạt đủ số lần gõ qui định, ghi lại thể tích của sản phẩm và tính mật độ khối của nó.

4. Thiết bị, dụng cụ

Các thiết bị, dụng cụ phòng thí nghiệm thông thường và đặc biệt như sau:

4.1. Cân, có độ chính xác đến 0,1g.

4.2. Ống đong, dung tích 250ml được chia vạch từ 0ml đến 250ml, chiều dài của thang chia 245mm ± 4mm, khối lượng 190g ± 15 g và có thể lắp khớp với dụng cụ (4.3).

4.3. Dung cụ đo mật độ khối (xem hình 1), có các bộ phận qui định trong 4.3.1 đến 4.3.3.

4.3.1. Dụng cụ xiết chặt, để xiết chặt ống đong trên dụng cụ đo, khối lượng 450g±10g.

4.3.2. Dụng cụ gõ, có thể nâng dụng cụ xiết chặt (4.3.1) và ống đong (4.2) đến độ cao 3 mm ± 0,1mm và có thể gõ với tần số 250 lần ± 15 lần trên phút.

4.3.3. Dụng cụ đếm theo từng khoảng, được lắp một bộ tự ngắt, có thể tự ngắt sau khi đặt số lần gõ đã định, có thể ghi từ 0 đến 625 lần gõ.

4.4. Dao trộn phòng thí nghiệm.

4.5. Cốc có mỏ, dung tích 250ml.

4.6. Phễu rót bột, có một đoạn ống ngắn, làm bằng thủy tinh hoặc vật liệu chống tĩnh điện, có các kích thước sau đây:

Tổng chiều dài: 100mm

Chiều dài ống: 30mm

Đường kính ống: 20mm

Đường kính miệng phễu: 100

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6842:2001 (ISO 8967 : 1992) về sữa bột và sản phẩm sữa bột - xác định mật độ khối do oa học Công nghệ và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: TCVN6842:2001
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2001
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản