Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 1597-1:2018

ISO 34-1:2015

CAO SU LƯU HÓA HOẶC NHIỆT DẺO - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN XÉ RÁCH - PHẦN 1: MẪU THỬ DẠNG QUẦN, GÓC VÀ CONG LƯỠI LIỀM

Rubber, vulcanized or thermoplastic - Determination of tear strength - Part 1: Trouser, angle and crescent test pieces

Lời nói đầu

TCVN 1597-1:2018 thay thế TCVN 1597-1:2013.

TCVN 1597-1:2018 hoàn toàn tương đương ISO 34-1:2015.

TCVN 1597-1:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC45 Cao su và sản phẩm cao su biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 1597, Cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo - Xác định độ bền xé rách, bao gồm các tiêu chuẩn sau:

- TCVN 1597-1:2018 (ISO 34-1:2015) Phần 1: Mẫu thử dạng quần, góc và cong lưỡi liềm;

- TCVN 1597-2:2018 (ISO 34-2:2015) Phần 2: Mu thử nhỏ (Delft).

 

CAO SU LƯU HÓA HOẶC NHIỆT DẺO - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN XÉ RÁCH - PHẦN 1: MẪU THỬ DẠNG QUẦN, GÓC VÀ CONG LƯỠI LIỀM

Rubber, vulcanized or thermoplastic - Determination of tear strength - Part 1: Trouser, angle and crescent test pieces

CẢNH BÁO 1: Những người sử dụng tiêu chuẩn này phải có kinh nghiệm làm việc trong phòng thử nghiệm thông thường. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các vấn đề an toàn liên quan khi sử dụng, nếu có. Người sử dụng tiêu chuẩn phải có trách nhiệm thiết lập các biện pháp an toàn và bảo vệ sc khỏe phù hp vi các quy định hiện hành.

CNH BÁO 2: Một số qui trình quy định trong tiêu chuẩn này có th liên quan đến việc sử dụng hoặc tạo ra các chất hoặc chất thải, điều này có thể gây ra mối nguy hại cho môi trường địa phương. Nên tham khảo các tài liệu thích hợp về xử lý an toàn và thải bỏ sau khi s dụng.

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định ba phương pháp xác định độ bền xé rách của cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo, cụ thể là:

- Phương pháp A, sử dụng mẫu thử dạng quần;

- Phương pháp B, sử dụng mẫu thử dạng góc, có hoặc không có vết khía theo chiều sâu quy định;

- Phương pháp C, sử dụng mẫu thử dạng cong lưỡi liềm có một vết khía.

Giá trị độ bền xé rách nhận được phụ thuộc vào hình dạng của mẫu thử, tốc độ kéo và nhiệt độ thử. Giá trị này cũng dễ bị ảnh hưởng của hiệu ứng thớ trong cao su.

Phương pháp A: Sử dụng mẫu thử dạng quần

Phương pháp A, sử dụng mẫu thử dạng quần, có ưu điểm vì nó không bị ảnh hưởng mạnh đến chiều dài của miếng cắt, không giống như hai mẫu thử còn lại, trong đó vết khía phải được kiểm soát kỹ lưỡng. Mặt khác, các kết quả nhận được ở mẫu thử dạng quần liên quan nhiều đến các tính chất xé rách cơ bản của vật liệu và ít bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng môđun (miễn là sự kéo căng của dải ống quần không đáng kể) và tốc độ lan truyền của vết xé rách liên quan trực tiếp đến tốc độ tách má kẹp. Với một số loại cao su, do vết xé gồ ghề (vết xé nhiều mấu), nên việc phân tích các kết quả có thể khó khăn[3].

Phương pháp B, qui trình (a): sử dụng mẫu thử dạng góc không có vết khía

Phép thử này là kết hợp của sự bắt đầu xé rách và sự lan truyền vết rách. Ứng suất được tích lại tại điểm góc cho đến khi đủ để bắt đầu sự xé và sau đó tiếp tục làm lan truyền vết rách. Tuy nhiên chỉ có thể đo được lực tổng cần thiết để làm đứt mẫu thử, và do vậy lực không thể phân tích thành hai thành phần tạo ra sự khởi phát và sự lan truyền[4].

Phương pháp B, qui trình (b): Sử dụng mẫu thử dạng góc có vết khía

Phép thử này đo lực cần thiết để lan truyền vết khía đã được tạo ra trong mẫu thử. Tốc độ lan truyền vết rá

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1597-1:2018 (ISO 34-1:2015) về Cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo - Xác định độ bền xé rách - Phần 1: Mẫu thử dạng quần, góc và cong lưỡi liềm

  • Số hiệu: TCVN1597-1:2018
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2018
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản