Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘT MÌ (TRITICUM AESTIVUM L.) - XÁC ĐỊNH TINH BỘT HƯ HỎNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO AMPE
Flour from wheat (Triticum aestivum L.) - Amperometric method for starch damage measurement
Lời nói đầu
TCVN 11210:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 17715:2013;
TCVN 11210:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F1 Ngũ cốc và đậu đỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;
Lời giới thiệu
Hàm lượng tinh bột bị hư hỏng là thông số quan trọng đối với chất lượng bột mì vì nó tác động trực tiếp đến khả năng hấp thụ nước của bột và dẫn đến ứng dụng của tinh bột trong nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm.
Trước đây, một số phương pháp dựa trên các nguyên tắc khác nhau đã được phát triển để đánh giá hàm lượng tinh bột, nhưng việc so sánh kết quả là rất khó do việc sử dụng các nguyên tắc và đơn vị đo lường khác nhau.
Thiết bị phòng thử nghiệm được dành riêng cho việc xác định hàm lượng tinh bột bị hư hỏng bằng cách sử dụng phương pháp ampe và trong đó đưa ra lựa chọn đơn vị đo theo từng tài liệu tham khảo.
BỘT MÌ (TRITICUM AESTIVUM L.) - XÁC ĐỊNH TINH BỘT HƯ HỎNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO AMPE
Flour from wheat (Triticum aestivum L.) - Amperometric method for starch damage measurement
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp ampe để xác định tinh bột hư hỏng.
Phương pháp này có thể áp dụng cho tất cả các mẫu bột được xay công nghiệp hoặc trong phòng thử nghiệm từ lúa mì (Triticum aestivum L.).
CHÚ THÍCH 1 Lúa mì có thể được xay trong phòng thử nghiệm theo phương pháp mô tả trong TCVN 9026 (ISO 27971) [9] hoặc trong tài liệu hướng dẫn BIPEA BY.102.D.9302.[10]
CHÚ THÍCH 2 Trong trường hợp không có các nghiên cứu thẩm tra phương pháp, các kết quả về bột mì nửa cám hoặc bột mì nguyên cám cần được đọc cẩn thận mặc dù có thể đáp ứng các điều kiện độ lặp lại được đưa ra trong Điều 9.
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1 Tinh bột bị hư hỏng (damaged starch)
Hạt tinh bột có trong bột mì bị hư hỏng trong quá trình nghiền, dẫn đến khả năng hấp thụ nước lớn hơn và nhờ đó tăng độ nhạy với các enzym thủy phân tinh bột.
CHÚ THÍCH 1 Hàm lượng tinh bột hư hỏng quá cao ảnh hưởng xấu đến chất lượng của tinh bột.
Việc xác định hàm lượng tinh bột bị hư hỏng của mẫu bột mì bằng cách sử dụng điện cực ampe để đo động lực học độ hấp thụ iot trong môi trường nước.
Phương pháp đo ampe dựa trên tỉ lệ giữa khả năng hấp thụ iot và hàm lượng tinh bột hư hỏng.
Chỉ sử dụng thuốc thử thuộc loại tinh khiết phân tích, trừ khi có quy định khác.
4.1 Nước, đã được lọc hoặc đã khử khoáng hoặc ít nhất có chất lượng tương đương.
4.2 Axit boric hoặc axit citric, dạng bột, dùng cho thử nghiệm.
CẢNH BÁO Việc sử dụng axit boric liên quan đến các thao tác nguy hiểm. Tiêu chuẩn này không thể đưa ra được hết tất cả các vấn đề an toàn liên quan đến việc sử dụng chúng, nếu có. Người sử dụng tiê
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7871-1:2008 (ISO 21415-1:2006) về hạt lúa mì và bột mì - hàm lượng gluten - phần 1: xác định gluten ướt bằng phương pháp thủ công
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7848-3:2008 (ISO 5530-3 : 1988) về bột mì - đặc tính vật lý của khối bột nhào - phần 3: xác định đặc tính hút nước và đặc tính lưu biến bằng valorigraph
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1874:1986 về Bột mì - Phương pháp thử
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10640:2014 (EN 15850:2010) về Thực phẩm - Xác định zearalenon trong thực phẩm chứa ngô, bột đại mạch, bột ngô, bột ngô dạng nhuyễn, bột mì và ngũ cốc dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ - Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) có làm sạch bằng cột ái lực miễn nhiễm và sử dụng detector huỳnh quang
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11436:2016 (ISO 11050:1993) về Bột mì và tấm lõi lúa mì cứng - Xác định tạp chất có nguồn gốc động vật
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7871-1:2008 (ISO 21415-1:2006) về hạt lúa mì và bột mì - hàm lượng gluten - phần 1: xác định gluten ướt bằng phương pháp thủ công
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7848-3:2008 (ISO 5530-3 : 1988) về bột mì - đặc tính vật lý của khối bột nhào - phần 3: xác định đặc tính hút nước và đặc tính lưu biến bằng valorigraph
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8125:2009 (ISO 20483:2006) về ngũ cốc và đậu đỗ - Xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô - Phương pháp Kjeldahl
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6910-2:2001 (ISO 5725-2 : 1994) về Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6910-3:2001 (ISO 5725-3 : 1994) về Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 3: Các thước đo trung gian độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6910-6:2002 (ISO 5725-6 : 1994) về Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 6: Sử dụng các giá trị độ chính xác trong thực tế do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9027:2011 (ISO 24333:2009) về Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc - Lấy mẫu
- 8Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8133-2:2011 (ISO/TS 16634-2 : 2009) về sản phẩm thực phẩm - Xác định hàm lượng nitơ tổng số bằng cách đốt cháy theo nguyên tắc dumas và tính hàm lượng protein thô - Phần 2: Ngũ cốc, đậu đỗ và sản phẩm ngũ cốc nghiền
- 9Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1874:1986 về Bột mì - Phương pháp thử
- 10Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7153:2002 (ISO 1042:1998) về Dụng cụ thí nghiệm bằng thuỷ tinh - Bình định mức
- 11Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9026:2011 (ISO 27971:2008) về Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc - Lúa mỳ (Triticum aestivum L) – Xác định đặc tính lưu biến của khối bột nhào có độ ẩm ổn định từ bột mì thử nghiệm hoặc bột mì thương phẩm bằng máy alveograph và phương pháp nghiền thử nghiệm
- 12Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10640:2014 (EN 15850:2010) về Thực phẩm - Xác định zearalenon trong thực phẩm chứa ngô, bột đại mạch, bột ngô, bột ngô dạng nhuyễn, bột mì và ngũ cốc dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ - Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) có làm sạch bằng cột ái lực miễn nhiễm và sử dụng detector huỳnh quang
- 13Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11436:2016 (ISO 11050:1993) về Bột mì và tấm lõi lúa mì cứng - Xác định tạp chất có nguồn gốc động vật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11210:2015 (ISO 17715:2013) về Bột mì (triticum aestivum l.) - Xác định tinh bột hư hỏng bằng phương pháp đo ampe
- Số hiệu: TCVN11210:2015
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2015
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra