Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9027:2011

ISO 24333:2009

NGŨ CỐC VÀ SẢN PHẨM NGŨ CỐC - LẤY MẪU

Cereals and cereal products - Sampling

Lời nói đầu

TCVN 9027:2011 thay thế TCVN 5451:2008;

TCVN 9027:2011 hoàn toàn tương đương với ISO 24333:2009;

TCVN 9027:2011 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F1 Ngũ cốc và đậu đỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

NGŨ CỐC VÀ SẢN PHẨM NGŨ CỐC - LẤY MẪU

Cereals and cereal products - Sampling

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về việc lấy mẫu dạng tĩnh hoặc dạng chuyển động bằng phương pháp thủ công hoặc phương pháp cơ học đối với ngũ cốc và các sản phẩm ngũ cốc để đánh giá tình trạng và chất lượng sản phẩm.

Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho việc lấy mẫu để xác định các chất nhiễm bẩn phân bố không đồng đều, các chất không mong muốn và các chỉ tiêu thường phân bố đồng đều, được dùng để đánh giá chất lượng hoặc đánh giá phù hợp với yêu cầu.

Tiêu chuẩn này có thể dùng để xác định côn trùng trong lô hạt.

CHÚ THÍCH 1 Các phương pháp khác, ví dụ bẫy côn trùng trong khi bảo quản hạt, là thích hợp hơn để đánh giá quần thể dịch hại.

Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho việc lấy mẫu để đánh giá chất lượng và tình trạng của các lô hàng chứa sản phẩm biến đổi gen (GMO) nhưng không thích hợp cho việc xác định sự có mặt của chất biến đổi gen tự phát trong sản phẩm không biến đổi gen.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho hạt giống.

CHÚ THÍCH 2 Việc lấy mẫu hạt giống do Hiệp hội quốc tế về thử nghiệm hạt giống (ISTA) thiết lập.

CHÚ THÍCH 3 Tại thời điểm công bố tiêu chuẩn này, chưa có nghiên cứu nào đưa ra kết luận về việc lấy mẫu sản phẩm không biến đổi gen để xác định sự có mặt của sinh vật biến đổi gen tự phát.

2. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:

2.1 Lô hàng (lot)

Lượng xác định vật liệu (ngũ cốc hoặc sản phẩm ngũ cốc) mà từ đó mẫu được lấy ra và kiểm tra để xác định một (hoặc nhiều) đặc tính.

2.2 Lấy mẫu (sampling)

Hoạt động lấy hoặc thiết lập mẫu.

[Theo 1.3.1 của ISO 3534-2:2006[3]]

2.3 Mẫu ban đầu (increment)

Lượng vật liệu được lấy tại một thời điểm từ các điểm lấy mẫu riêng lẻ trong khắp lô hàng.

CHÚ THÍCH Theo 5.2.7 của ISO 3534-2:2006[3]

2.4 Mẫu chung (aggregate sample)

Mẫu gộp (composite sample)

Tập hợp của hai hoặc nhiều mẫu ban đầu (2.3), được lấy mẫu thực tế (2.2) trong khắp lô hàng (2.1), được gộp lại và trộn đều.

CHÚ THÍCH Theo 5.3.4 cả ISO 3534-2:2006[3]

2.5 Mẫu phòng thử nghiệm (laboratory sample)

Mẫu được chuẩn bị bằng cách trộn đều và chia mẫu chung (2.4) để gửi đến phòng thử nghiệm và dùng để kiểm tra hoặc thử nghiệm.

CHÚ THÍCH Theo 3.2.10 của ISO 6206:1979[4]

2.6 Trộn đều (homogenization)

Trộn kỹ bằng tay hoặc bằng phương tiện cơ học sao cho các chất nhiễm bẩn và các đặc tính vật lý được phân bố đều trong mẫu chung hoặc mẫu phòng thử nghiệm.

2.7 Đơn vị bao gói (packed unit)

Lượng hạt hoặc lượng sản phẩm nghiền được đóng trong bao, túi hoặc bao bì bán lẻ.

2.8 Sa

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9027:2011 (ISO 24333:2009) về Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc - Lấy mẫu

  • Số hiệu: TCVN9027:2011
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2011
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản