Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TCVN 10805:2015
ISO 19238:2014
Radiological protection - Performance criteria for service laboratories performing biological dosimetry by cytogenetics
Lời nói đầu
TCVN 10805:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 19238:2014
TCVN 10805:2015 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 85 Năng lượng hạt nhân biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố
Lời giới thiệu
Việc sử dụng rộng rãi bức xạ ion hóa cho các mục đích y tế, công nghiệp, nghiên cứu và quân sự làm tăng mức rủi ro phơi nhiễm quá liều đối với nhân viên bức xạ và các cá nhân sống trong cộng đồng. Phép đo liều sinh học dựa trên nghiên cứu về sai hình nhiễm sắc thể, chủ yếu là xét nghiệm xác định sai hình nhiễm sắc thể hai tâm động, đã trở thành một xét nghiệm thường thấy trong đánh giá liều tai nạn. Qua kinh nghiệm áp dụng xét nghiệm này trong hàng trăm trường hợp phơi nhiễm quá liều được xác nhận hoặc còn nghi ngờ, người ta đã chứng minh giá trị của phương pháp này và cũng chỉ rõ những giới hạn của phương pháp, cần nhấn mạnh rằng phân tích di truyền học tế bào được sử dụng như một loại liều kế và cung cấp dữ liệu đầu vào cho bản tóm tắt thông tin cần thiết để đánh giá sự cố phóng xạ.
Nhiều nghiên cứu trên động vật và con người đã chỉ ra rằng, có thể thiết lập mối tương quan tốt giữa các kết quả thu được trong cơ thể sống và trong phòng thử nghiệm để cho các mối tương quan hiệu ứng - liều từ các mẫu máu chiếu xạ được xác lập trong phòng thử nghiệm có thể được sử dụng như những đường chuẩn. Số lượng sai hình nhiễm sắc thể hai tâm phụ thuộc vào đặc tính bức xạ và suất liều với mục đích là thông tin về các sai lệch này cần phải được thiết lập cho mỗi lần điều tra. Nếu nhận biết được, các đặc điểm phơi nhiễm này là quan trọng để sàng lọc các kết quả đánh giá liều. Nhìn chung, thực tế đặc trưng của kỹ thuật này được nâng cao chỉ bởi một sai hình nhiễm sắc thể hai tâm động được quan sát thấy trên 1.000 lần phân bào nguyên phân giai đoạn kỳ giữa trong cộng đồng dân cư bình thường, và tần suất này gần như độc lập với độ tuổi và giới tính. Độ chụm của kỹ thuật này phụ thuộc vào số lượng tế bào được quan sát, mức phông nền và đường chuẩn được sử dụng. Về mặt lý thuyết, phương pháp này có thể phát hiện mức phơi nhiễm thấp khoảng 0,01 Gy. Tuy nhiên, đối với những liều rất thấp như thế này, cần phải phân tích đến hàng chục nghìn lần phân bào nguyên phân ở kỳ giữa. Thực tế, mức phát hiện này hoặc là không khả thi hoặc không cần thiết. Các giới hạn trên để phát hiện liều mở rộng hợp lý đến khoảng liều gây chết người.
Trước hết tiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn cho tất cả các phòng thử nghiệm để thực hiện xét nghiệm sai hình nhiễm sắc thể hai tâm sử dụng các quy trình đã được chứng minh bằng tài liệu và được thẩm định. Thứ hai, tiêu chuẩn này có thể tạo điều kiện cho việc so sánh các kết quả thu được ở các phòng thử nghiệm khác nhau, đặc biệt đối với việc so sánh chéo hoặc phối hợp quốc tế. Cuối cùng, các phòng thử nghiệm vừa mới được ủy quyền thực hiện xét nghiệm sai hình hai tâm phải thích ứng với tiêu chuẩn này để thực hiện một cách chính xác và có thể tái lập.
Tiêu chuẩn này được viết dưới dạng các quy trình được chấp nhận áp dụng để đo liều sinh học đối với các trường hợp phơi nhiễm quá liều, chủ yếu liên quan đến một vài trường hợp thương vong. Các tiêu chí bắt buộc cho các phép đo này thường phụ thuộc vào cách áp dụng các kết quả: quản lý bảo vệ bức xạ, quản lý y tế khi cần, lưu giữ hồ sơ và các yêu cầu pháp lý. Trong trường hợp đặc biệt khi thương vong do bức xạ lớn và nguồn lực giới hạn, kỹ thuật này có thể được áp dụng để phân tích nhằm chọn để chữa trị khẩn cấp theo thứ tự ưu tiên. Tiêu chuẩn khuyến nghị ghi rõ các tiêu chí để sau đó sẽ tùy chỉnh cho phù hợp với tình huống.
Một phần thông tin trong tiêu chuẩn này có trong các hướng dẫn quốc tế và các ấn phẩm khoa học khác, chủ yếu trong Tuyển tập các Báo cáo Kỹ thuật của Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) về Phép đo liều sinh học. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này mở rộng và chuẩn hóa việc b
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8289:2009 về An toàn bức xạ - Thiết bị chiếu xạ công nghiệp sử dụng nguồn đồng vị gamma - Yêu cầu chung
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5869:2010 (ISO 3999 : 2004) về An toàn bức xạ - Thiết bị chụp ảnh bằng tia Gamma trong công nghiệp - Yêu cầu kỹ thuật về tính năng, thiết kế và thử nghiệm
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9808:2013 về Kính xây dựng - Kính phủ bức xạ thấp
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7605-2:2017 (ISO/TS 21569-2:2012) về Phương pháp phân tích dấu ấn sinh học phân tử - Phương pháp phân tích để phát hiện sinh vật biến đổi gen và sản phẩm có nguồn gốc biến đổi gen - Phần 2: Phương pháp real-time PCR đặc hiệu cấu trúc để phát hiện sự kiện FP967 của dòng hạt lanh và sản phẩm từ hạt lanh
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7910:2017 (ISO/ASTM 51275:2013) về Bảo vệ bức xạ - Thực hành sử dụng hệ đo liều phim nhuộm màu bức xạ
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12018:2017 (ISO/ASTM 51026:2015) về Bảo vệ bức xạ - Thực hành sử dụng hệ đo liều fricke
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12019:2017 (ISO/ASTM 51261:2013) về Bảo vệ bức xạ - Thực hành hiệu chuẩn hệ đo liều thường quy cho xử lý bức xạ
- 8Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12021:2017 (ISO/ASTM 51707:2015) về Bảo vệ bức xạ - Hướng dẫn đánh giá độ không đảm bảo đo trong đo liều xử lý bức xạ
- 9Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12020:2017 (ISO/ASTM 51608:2015) về Bảo vệ bức xạ - Thực hành đo liều trong một số cơ sở xử lý bức xạ bằng tia x (bức xạ hãm) với năng lượng trong khoảng từ 50 kev đến 7,5 mev
- 10Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8230:2018 (ISO/ASTM 51539:2013) về Hướng dẫn sử dụng dụng cụ chỉ thị nhạy bức xạ
- 11Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12303:2018 (ISO/ASTM 52628:2013) về Bảo vệ bức xạ - Thực hành đo liều trong xử lý bức xạ
- 1Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025:2007 (ISO/IEC 17025 : 2005) về Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6910-1:2001 (ISO 5725-1 : 1994) về Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6910-2:2001 (ISO 5725-2 : 1994) về Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6910-3:2001 (ISO 5725-3 : 1994) về Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 3: Các thước đo trung gian độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6910-4:2001 (ISO 5725-4 : 1994) về Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 4: Các phương pháp cơ bản xác định độ đúng của phương pháp đo tiêu chuẩn do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6910-5:2002 (ISO 5725-5 : 1998) về Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 5: các phương pháp khác xác định độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6910-6:2002 (ISO 5725-6 : 1994) về Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 6: Sử dụng các giá trị độ chính xác trong thực tế do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9595-1:2013 (ISO/IEC GUIDE 98-1:2009) về Độ không đảm bảo đo – Phần 1: Giới thiệu về trình bày độ không đảm bảo đo
- 9Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8289:2009 về An toàn bức xạ - Thiết bị chiếu xạ công nghiệp sử dụng nguồn đồng vị gamma - Yêu cầu chung
- 10Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5869:2010 (ISO 3999 : 2004) về An toàn bức xạ - Thiết bị chụp ảnh bằng tia Gamma trong công nghiệp - Yêu cầu kỹ thuật về tính năng, thiết kế và thử nghiệm
- 11Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9808:2013 về Kính xây dựng - Kính phủ bức xạ thấp
- 12Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7605-2:2017 (ISO/TS 21569-2:2012) về Phương pháp phân tích dấu ấn sinh học phân tử - Phương pháp phân tích để phát hiện sinh vật biến đổi gen và sản phẩm có nguồn gốc biến đổi gen - Phần 2: Phương pháp real-time PCR đặc hiệu cấu trúc để phát hiện sự kiện FP967 của dòng hạt lanh và sản phẩm từ hạt lanh
- 13Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7910:2017 (ISO/ASTM 51275:2013) về Bảo vệ bức xạ - Thực hành sử dụng hệ đo liều phim nhuộm màu bức xạ
- 14Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12018:2017 (ISO/ASTM 51026:2015) về Bảo vệ bức xạ - Thực hành sử dụng hệ đo liều fricke
- 15Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12019:2017 (ISO/ASTM 51261:2013) về Bảo vệ bức xạ - Thực hành hiệu chuẩn hệ đo liều thường quy cho xử lý bức xạ
- 16Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12021:2017 (ISO/ASTM 51707:2015) về Bảo vệ bức xạ - Hướng dẫn đánh giá độ không đảm bảo đo trong đo liều xử lý bức xạ
- 17Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12020:2017 (ISO/ASTM 51608:2015) về Bảo vệ bức xạ - Thực hành đo liều trong một số cơ sở xử lý bức xạ bằng tia x (bức xạ hãm) với năng lượng trong khoảng từ 50 kev đến 7,5 mev
- 18Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8230:2018 (ISO/ASTM 51539:2013) về Hướng dẫn sử dụng dụng cụ chỉ thị nhạy bức xạ
- 19Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12303:2018 (ISO/ASTM 52628:2013) về Bảo vệ bức xạ - Thực hành đo liều trong xử lý bức xạ
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10805:2015 (ISO 19238:2014) về Bảo vệ bức xạ - Tiêu chí về năng lực thực hiện đối với phòng thử nghiệm dịch vụ tiến hành đo liều sinh học bằng phương pháp di truyền học tế bào
- Số hiệu: TCVN10805:2015
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2015
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra