- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật phí và lệ phí
- 6Quyết định 455/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 7Quyết định 457/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 8Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 10Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 11Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 12Kết luận 50-KL/TW năm 2019 tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Quyết định 1459/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập ngành Y tế tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 14Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 15Quyết định 211/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 16Quyết định 18/2020/QĐ-UBND về định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 17Quyết định 1434/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 18Quyết định 1701/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 19Quyết định 60/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 20Quyết định 284/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 21Quyết định 293/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 22Quyết định 429/QĐ-UBND năm 2021 về sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang
- 23Quyết định 26/2021/QĐ-TTg về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 25Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2022 thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 26Quyết định 1503/QĐ-UBND năm 2019 về giải thể Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Luật giá 2012
- 4Kết luận 64-KL/TW năm 2013 tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 37-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Luật phí và lệ phí 2015
- 13Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 14Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 15Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 16Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 17Luật Đầu tư công 2019
- 18Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 20Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 21Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 22Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 23Nghị định 150/2020/NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
- 24Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 25Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 26Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 27Nghị quyết 31/2021/QH15 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 28Công điện 209/CĐ-TTg năm 2022 về sắp xếp tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Thủ tướng Chính phủ điện
- 29Thông tư 56/2022/TT-BTC hướng dẫn nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 734/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 31 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, THÚC ĐẨY CUNG ỨNG DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG GIAI ĐOẠN 2023-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Chương trình hành động số 21-Ctr/TU ngày 08/3/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 02/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, thúc đẩy cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập theo cơ chế thị trường và xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, THÚC ĐẨY CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG GIAI ĐOẠN 2023-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số: 734/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 của UBND tỉnh)
PHẦN THỨ NHẤT
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL); đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công là một trong những nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên hàng đầu, là nhiệm vụ chính trị vừa cấp bách, vừa lâu dài của tất cả các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn hệ thống chính trị.
Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị SNCL đã đề ra mục tiêu tổng quát: Đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị SNCL... giảm mạnh tỉ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị SNCL để cơ cấu lại NSNN, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị SNCL. Phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công.
Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Trong những năm qua, các cấp, ngành trên địa bàn tỉnh đã tích cực triển khai chủ trương của Đảng về đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và đã đạt được những kết quả bước đầu quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, việc sắp xếp và giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập của các huyện, thành phố còn chậm và chưa thực sự hiệu quả; thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội hóa, việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi thường xuyên và chi đầu tư, thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp, việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang công ty cổ phần trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện được. Trong một số lĩnh vực, số lượng đơn vị tự chủ toàn diện còn ít, mức độ tự chủ thấp, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; Chất lượng dịch vụ công còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao, đa dạng của xã hội, một số đơn vị chưa phát huy được tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, cũng như về tài chính.
Tại Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 08/3/20218 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh đã xác định mục tiêu đến năm 2025: Tiếp tục sắp xếp, sáp nhập, giải thể để giảm hợp lý số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021. Chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ những đơn vị đã tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư); Phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ về tài chính (tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư); 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần; Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
Để đáp ứng nhu cầu của việc đổi mới cơ chế quản lý và đẩy mạnh xã hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của các đơn vị sự nghiệp công lập, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, việc ban hành Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, thúc đẩy cung ứng dịch vụ công lập theo cơ chế thị trường và xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công giai đoạn 2022-2026 là cần thiết.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Cùng với quá trình đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, trong 10 năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản, nghị quyết về đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công (SNC), trong đó có tổ chức lại hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL), cụ thể là:
- Kết luận số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về “Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công” đã nhấn mạnh:
"Một là, tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đảm bảo công bằng xã hội.
Hai là, Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong việc đầu tư cơ sở vật chất các hoạt động dịch vụ SNC cơ bản; đảm nhiệm vai trò cung cấp một số loại hình dịch vụ SNC có tính chất thiết yếu, đồng thời thực hiện đồng bộ các chính sách thúc đẩy xã hội hóa nhằm thu hút tối đa nguồn lực của xã hội tham gia phát triển các dịch vụ SNC đặt dưới sự giám sát và quản lý của Nhà nước.
Ba là, Nhà nước đảm bảo kinh phí để các đối tượng chính sách, gia đình có công và người nghèo được thụ hưởng các dịch vụ SNC cơ bản, thiết yếu; đối với các đối tượng còn lại, thực hiện chính sách chia sẻ chi phí cung cấp dịch vụ SNC...”
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và hội nhập quốc tế đề ra nhiệm vụ, giải pháp đổi mới hệ thống tổ chức KH&CN: “Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống tổ chức KH&CN, các trường đại học, bảo đảm hoạt động có hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu và định hướng nhiệm vụ phát triển KH&CN trong từng giai đoạn. Xây dựng các trung tâm nghiên cứu hiện đại, làm hạt nhân cho việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng KH&CN ở các lĩnh vực được ưu tiên. Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ KH&CN, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường KH&CN”.
- Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khóa XI) một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, đã đề xuất nhiệm vụ, giải pháp: “Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các đơn vị SNCL, xã hội hóa dịch vụ công, từng bước giảm chi lương viên chức từ ngân sách nhà nước; thống nhất quản lý chặt chẽ việc thành lập mới các đơn vị SNCL và số lượng viên chức ở các đơn vị SNCL”.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề ra nhiệm vụ và giải pháp: “Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực… Tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu theo hướng gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và ứng dụng, thực hành”.
- Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06/6/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao, đã đề ra nhiệm vụ: “Sắp xếp, quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của các bộ, ngành, địa phương, tránh chồng chéo, gây lãng phí nguồn lực xã hội. Quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao phải bảo đảm về số lượng và cơ cấu nghề nghiệp, gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp”.
- Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị Trung ương lần thứ 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, đã đề ra nhiệm vụ: “Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống báo chí đáp ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm thiết thực, hiệu quả”.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định rõ nhiệm vụ: “Thực hiện cơ chế thị trường và đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp các dịch vụ công. Cơ cấu lại các đơn vị SNC, giao quyền tự chủ phù hợp, nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp; đa dạng hình thức xã hội hóa các đơn vị SNC như: thí điểm cổ phần hóa đơn vị SNC; giao cộng đồng quản lý, cho thuê cơ sở vật chất, tài sản của Nhà nước để kinh doanh cung ứng dịch vụ công và thực hiện cơ chế đơn vị SNC hoạt động như doanh nghiệp công ích”.
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đề ra mục tiêu: Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL, đã đề ra quan điểm, mục tiêu và các nguyên tắc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị SNCL của từng ngành, lĩnh vực; đồng thời xác định 8 nhóm nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các mục tiêu cụ thể theo các giai đoạn đến năm 2021, năm 2025 và 2030.
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới, đã đề ra nhiệm vụ, giải pháp đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế: “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành từ Trung ương tới địa phương trong phạm vi cả nước, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương”.
- Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đề ra mục tiêu: Đến năm 2025 tiếp tục giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% (bằng 5,213) đơn vị sự nghiệp công lập và 10% (bằng 184.832) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập; có tối thiểu 20% (bằng 10.426) đơn vị tự chủ tài chính, 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần; tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
- Kết luận số 50-KT/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (khóa XI) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, đã đề ra nhiệm vụ và giải pháp: “Rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức KH&CN, giảm đầu mối trung gian, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu...”.
- Kết luận số 74-KL/TW ngày 22/5/2020 của Ban Chấp hành Trung ương về kết luận của Bộ Chính trị về kết quả 02 năm thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và 04 năm thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị;
- Chương trình hành động số 21-Ctr/TU ngày 08/3/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Có thể thấy, đổi mới hệ thống tổ chức đơn vị SNCL nói chung cũng như trong từng lĩnh vực theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, giảm đầu mối và tinh giản biên chế gắn với nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL, thu hút các cá nhân, tổ chức, thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm cho các đối tượng chính sách, gia đình có công và người nghèo được thụ hưởng các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu là quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta trong nhiều năm qua.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án.
- Nghị quyết số 31/2015/QH15 ngày 21/12/2021 của Quốc hội về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025;
- Luật Giá ngày 20/6/2012 và các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Luật ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015 và các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Luật Phí và Lệ phí ngày 25/11/2015 và các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017 và các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019 và các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Các Nghị định của Chính phủ: Số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 về quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng viên chức; số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 quy định về thành lập, tổ chức, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Công điện số 209/CĐ-TTg ngày 28/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 02/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định 368/QĐ-UBND ngày 08/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
- Các văn bản khác có liên quan.
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. KHÁI QUÁT CHUNG
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là đối với các huyện, thành phố số thu rất nhỏ hoặc không có nguồn thu. Việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; phát huy tính tự chủ của đơn vị sự nghiệp; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo về số lượng, chất lượng, đồng thời từng bước giảm chi ngân sách tỉnh cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tuy nhiên việc thực hiện giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập của các đơn vị còn gặp khó khăn do chưa có căn cứ xác định, phân loại và giao tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 588 đơn vị sự nghiệp công lập, nhưng mới có 130 đơn vị được cấp có thẩm quyền giao quyền tự chủ về tài chính. Theo báo cáo của các đơn vị năm 2020 các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh được giao quyền tự chủ đã thực hiện đúng quy định về phân phối kết quả tài chính, sử dụng kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên. Tỷ lệ giảm chi trực tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp so với năm 2015: Số kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2015: 1.727,53 tỷ đồng, năm 2021: 1.701,31 tỷ đồng. Năm 2021 giảm chi ngân sách so với năm 2015: 1,015%.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Đối với việc ban hành quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ký ban hành các quyết định quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập của 9 Sở, ngành, lĩnh vực2. Đối với việc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công:
UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định quy định danh mục sự nghiệp công của các lĩnh vực như: Xây dựng (Quyết định số 1434/QĐ-UBND ngày 09/10/2020); Tài nguyên và Môi trường (Quyết định số 1701/QĐ-UBND ngày 02/12/2020); Lưu trữ (Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 08/4/2021); Thông tin và Truyền thông (Quyết định số 284/QĐ-UBND ngày 05/4/2021).
3. Đối với việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 18/2020/QĐ-UBND ngày 01/10/2020 về việc ban hành Định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
4. Đối với việc thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, việc triển khai giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đã mang lại một số kết quả tích cực, các đơn vị sự nghiệp công lập đã chủ động sử dụng nguồn kinh phí NSNN giao để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả; góp phần đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đạt được những kết quả bước đầu quan trọng. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao số lượng, chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Các đơn vị sự nghiệp đã tự chủ đã chủ động sắp xếp tổ chức bộ máy biên chế và sử dụng kinh phí ngân sách cấp hợp lý tiết kiệm từ đó đã tạo lập được các quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để có nguồn phân phối tăng thu nhập ổn định hàng tháng cho cán bộ viên chức, hỗ trợ cho cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao đời sống vật chất tinh thần đồng thời chủ động đầu tư tăng cường mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất để phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm 10% chi hoạt động thường xuyên ngân sách nhà nước giao đã góp phần bảo đảm bù đắp một phần nhu cầu tiền lương tăng thêm do tăng lương cơ sở theo lộ trình của Chính phủ.
- Năm 2018: Số đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án giao quyền tự chủ về tài chính 66 đơn vị (cấp tỉnh: 59 đơn vị; cấp huyện, thành phố: 07 đơn vị).
- Năm 2019, năm 2020: Số đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án giao quyền tự chủ về tài chính 130 đơn vị.
- Năm 2021, hoàn thành thẩm định các Phương án tự chủ tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc: 227/585 đơn vị (Khối tỉnh: 98 đơn vị, khối huyện: 129 đơn vị). Trong đó: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư 01 đơn vị; đơn vị tự bảo đảm chi hoạt động thường xuyên 25 đơn vị; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên 27 đơn vị; đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên 180 đơn vị. Trong số các đơn vị đã được giao quyền tự chủ, tỷ lệ các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên còn thấp: 1/227 đơn vị(Số liệu chi tiết chênh lệch do có 6 Trung tâm Y tế đa chức năng: Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương được giao quyền tự chủ: Đối với hoạt động khám, chữa bệnh: Đơn vị đảm bảo một phần chi thường xuyên gồm 02 đơn vị (Trung tâm Y tế huyện: Lâm Bình, Na Hang); đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên gồm 04 đơn vị (Trung tâm Y tế huyện: Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương); Đối với các hoạt động y tế dự phòng, dân số, hoạt động của các trạm y tế xã phường: Ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên).
5. Đối với việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập của từng ngành lĩnh vực theo Nghị quyết số 19-NQ-TW
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, tỉnh Tuyên Quang đã thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong quá trình đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, gắn với đổi mới hệ thống chính trị và cải cách hành chính, đồng thời có lộ trình và bước đi phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Từ đó, giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải và trùng lắp trong thực hiện nhiệm vụ; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức; nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước. Đã thực hiện giải thể, tổ chức lại (hợp nhất, sáp nhập, chuyển chức năng, nhiệm vụ) đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, các sở, ngành, UBND cấp huyện hoạt động không hiệu quả hoặc không đảm bảo nguyên tắc trên một địa bàn, với cùng một chức năng, nhiệm vụ chỉ có một đơn vị thực hiện. Năm 2019, đã sắp xếp giảm 17 đơn vị sự nghiệp công lập, tăng 12 đơn vị sự nghiệp công lập; giảm 83 đầu mối phòng hoặc tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp công lập; Năm 2020, đã sắp xếp giảm 08 đơn vị sự nghiệp công lập, 49 đầu mối thuộc đơn vị sự nghiệp công lập; Năm 2021, đã sắp xếp giảm 05 đơn vị sự nghiệp công lập, 04 đầu mối thuộc đơn vị sự nghiệp công lập; lũy kế từ khi thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW đến nay tổng số đơn vị sự nghiệp công lập đã giảm 68 đơn vị sự nghiệp công lập; giảm 140 đầu mối phòng và tương đương; giảm 257 lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập so với quy địnha) Lĩnh vực giáo dục đào tạo:
- Quyết định giải thể: Trường trung cấp Y tế- Giảm 07 trường do hợp nhất, sáp nhập tại huyện: Yên Sơn, Lâm Bình, Sơn Dương - Rà soát sắp xếp lại quy mô lớp học một cách hợp lý, hiệu quả; triển khai thực hiện tốt Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Công tác sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2021b) Lĩnh vực y tế:
- Sáp nhập 3 đơn vị: Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trung tâm y tế dự phòng; Trung tâm phòng chống bệnh xã hội thành Trung tâm kiểm soát bệnh tật - Sáp nhập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Bệnh viện đa khoa huyện vào Trung tâm y tế huyện; Trung tâm Kế hoạch hóa gia đình thành phố vào Trung tâm y tế thành phố- Sáp nhập Trung tâm phòng chống HIV- AIDS vào Trung tâm Kiểm soát bệnh tật trực thuộc Sở Y tế tỉnh Tuyên Quangc) Lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Hợp nhất Đài Truyền thanh - truyền hình huyện, thành phố với Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện, thành phố- Xây dựng Đề án sáp nhập Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng vào Trung tâm Văn hóa tỉnh thành 01 đơn vịd) Lĩnh vực Tài nguyên và môi trường:
Giải thể Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang và thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phốSáp nhập Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường vào Văn phòng Đăng ký đất đaie) Lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác:
- Giải thể Trung tâm hành chính công thành phố Tuyên Quang và Trung tâm hành chính công huyện Chiêm Hóa- Thành lập Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý khu du lịch sinh thái Na Hang, Ban Quản lý khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và Ban Quản lý khu du lịch lịch sử, văn hóa và sinh thái Tân Trào trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tuyên Quang- Thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên cơ sở hợp nhất: Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, thành phố thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện, thành phố thuộc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trạm Khuyến nông trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố- Sáp nhập Quỹ bảo trợ trẻ em với Trung tâm công tác xã hội thành Trung tâm công tác xã hội và Quỹ bảo trợ trẻ em trực thuộc Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội.
- Giải thể Ban quản lý vùng căn cứ cách mạng tỉnh Tuyên Quang6. Đối với việc quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
6.1. Về biên chế, số lượng người làm việc được giao.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị khóa XI về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó xác định tỷ lệ tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2020 đảm bảo giảm tối thiểu 10% so với tổng biên chế được giao năm 2015. Việc giao biên chế công chức và số lượng người làm việc cho các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc trên cơ sở vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ được giao, gắn với kế hoạch tinh giản biên chế hằng năm; không sử dụng biên chế, số lượng người làm việc vượt so với biên chế, số lượng người làm việc được Bộ Nội vụ giao, thẩm định.
Đến năm 2021, đã thực hiện giảm 1.707 người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập (bằng 10.18 % so với số giao năm 2015); Giải quyết chế độ theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP: 1.061 người).
6.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức theo chức danh, vị trí việc làm
Việc xây dựng và phê duyệt vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị được thực hiện gắn chặt chẽ với kế hoạch tinh giản biên chế, đảm bảo tỷ lệ tinh giản 10% theo đúng quy định, tổng số lượng người làm việc của các vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị bảo đảm phù hợp với kế hoạch tinh giản biên chế đến năm 2021Thực hiện Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức, Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Trong thời gian chờ các Bộ, ngành Trung ương ban hành hướng dẫn về vị trí việc làm công chức, viên chức theo quy định mới, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị rà soát vị trí việc làm hiện có, đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ (đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện tinh giản biên chế, thay đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ…). Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành 05 Quyết định phê duyệt và điều chỉnh, bổ sung vị trí việc làm, phân loại vị trí việc làm, hạng chức danh nghề nghiệp tối thiểu, ngạch công chức tối thiểu theo từng vị trí việc làm để làm căn cứ tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị6.3. Công tác tuyển dụng, tiếp nhận, đối với công chức, viên chức
Về tuyển dụng công chức, viên chức: Từ năm 2016 đến nay, đã thực hiện tuyển dụng được 1.283 viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập); tiếp nhận 302 chỉ tiêu viên chức của các cơ quan, đơn vị. Hoàn thành tổ chức kiểm tra, sát hạch tiếp nhận 62 viên chức, cán bộ, công chức cấp xã vào làm công chức cấp huyện, cấp tỉnh.
Việc tuyển dụng công chức, viên chức được thực hiện bằng hình thức thi tuyển, xét tuyển theo đúng quy định của Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thi tuyển đối với các môn điều kiện (ngoại ngữ, kiến thức chung) trên máy tính, qua đó đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong tuyển dụng, chặt chẽ, khách quan, khoa học.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng kế hoạch thực hiện chủ trương thí điểm thi tuyển chức danh Hiệu trưởng Trường phổ thông dân tộc nội trú ATK Sơn Dương7. Đối với việc đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công
Việc hoàn thiện cơ chế tài chính:
- Căn cứ quy định của Nhà nước, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 28/01/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Đây là căn cứ quan trọng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ miễn, giảm đối với cơ sở xã hội hóa trên địa bàn tỉnh. Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị được quy định tại Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 28/01/2016 của UBND tỉnh đã thu hút được 06 dự án đầu tư thuộc lĩnh vực được khuyến khích, số tiền miễn giảm thu NSNN cho 06 dự án trong giai đoạn 2016 - 2020 là: 247,3 tỷ đồng (Tại Các dự án xã hội hóa đã được miễn toàn bộ tiền thuê đất như: Dự án của Công ty CP Bệnh viện đa khoa An Sinh (miễn 163,5 tỷ đồng); dự án của Công ty CP Đào tạo và Phát triển Tin học Tuyên Quang (miễn 34,1 tỷ đồng)... Kế thừa những kết quả đạt được của Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND, tỉnh Tuyên Quang đang tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND để đảm bảo phù hợp với tính chất, đặc điểm xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công trong từng giai đoạn và phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nước.
- Bên cạnh đó, ban hành nhiều chương trình, kế hoạch, đề án thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục, trong đó đã ban hành Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của HĐND tỉnh về một số chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập và đang rà soát, nghiên cứu các chính sách khuyến khích phát triển giáo dục phổ thông ngoài công lập.
Công tác xã hội hóa giáo dục đạt được những kết quả tích cực, huy động trí tuệ và vật chất của toàn xã hội để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, vận động nhân dân tự nguyện hiến đất, ủng hộ ngày công, kinh phí, vật liệu để xây dựng lớp học, mua sắm đồ dùng, thiết bị dạy họcNgoài ra, trên địa bàn tỉnh đã thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập thuộc: Lĩnh vực sự nghiệp y tế: Bệnh viện Đa khoa Phương BắcIII. NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CHỦ YẾU, NGUYÊN NHÂN:
Trong thời gian vừa qua, tỉnh Tuyên Quang đã tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương và địa phương quy định cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đến các các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Các đơn vị đã kịp thời nắm bắt văn bản, chính sách, chế độ, chủ động tổ chức thực hiện mang lại những kết quả tích cực trong quản lý, tổ chức bộ máy, hoạt động và sử dụng các nguồn kinh phí. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện còn một số tồn tại, vướng mắc phát sinh như sau:
1. Về cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn đối với đơn vị sự nghiệp công lập:
Mặc dù hệ thống văn bản pháp luật về đơn vị SNCL đã từng bước được hoàn thiện nhưng nhiều văn bản ban hành chậm, chưa đồng bộ (đã ban hành Nghị định nhưng chưa ban hành Thông tư hướng dẫn, ban hành Nghị định khung nhưng các Bộ chủ quản chưa ban hành Nghị định riêng cho từng lĩnh vực như: Y tế, Giáo dục và Đào tạo…) hoặc chưa kịp thời sửa đổi bổ sung (ví dụ: Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo chưa có văn bản hướng dẫn định mức kinh tế - kỹ thuật, phương pháp xác định giá dịch vụ đối với các trường đại học công lập hoặc trong lĩnh vực y tế chưa có văn bản hướng dẫn định mức kinh tế - kỹ thuật, phương pháp xác định giá dịch vụ đối với các bệnh viện chỉnh hình và phục hồi chức năng,…) vì vậy, chưa có cơ sở xác định số lượng người làm việc
Về thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công còn một số hạn chế:
- Số lượng danh mục sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN áp dụng các phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu còn hạn chế và chưa được quy định cụ thể, rõ ràng.
- Các định mức kinh tế - kỹ thuật còn thiếu, gây khó khăn trong việc xác định đơn giá cũng như triển khai trong phân bổ NSNN theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ công.
Quy hoạch mạng lưới đơn vị SNCL của tất cả các lĩnh vực do các Bộ quản lý chuyên ngành ban hành chưa thể hiện rõ quy hoạch theo ngành, lĩnh vực, đặc điểm vùng miền và nhu cầu thực tế;
Chưa xây dựng được tiêu chuẩn dịch vụ và các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công để kiểm định chất lượng cung ứng dịch vụ làm cơ sở cấp kinh phí hoạt động cho đơn vị sự nghiệp công lập;
Việc chuyển đổi đơn vị SNCL thành Công ty cổ phần có nhiều bất cập do các văn bản quy phạm pháp luật có thay đổi trong thời gian thực hiện chuyển đổi ảnh hưởng tới việc áp dụng các quy định trong quá trình chuyển đổi đơn vị SNCL.
Chưa xây dựng và ban hành được nhiều các văn bản quy phạm pháp luật để thúc đẩy phát triển sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực.
2. Về tổ chức bộ máy
Hiện nay các Bộ, ngành trung ương chưa ban hành đầy đủ các hướng dẫn về vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ để làm cơ sở cho địa phương thực hiện quản lý và sử dụng biên chế theo quy định.
Đề án vị trí việc làm đã được triển khai và phê duyệt danh mục, tuy nhiên việc xác định cụ thể, mang tính chất định lượng đối với mỗi vị trí việc làm là khó, ngoài quy định pháp luật cần phải có cơ sở khoa học, nên công tác tuyển dụng, bố trí phân công công việc chưa thực sự sát với yêu cầu công việc.
Việc rà soát, quy định chức năng, nhiệm vụ và sắp xếp bộ máy của một số đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm. Việc thực hiện mục tiêu giảm tối thiểu 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh chưa đảm bảo tỷ lệ, thực hiện tinh giản biên chế, hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP còn gặp nhiều khó khăn.
Việc cơ cấu lại đội ngũ, cán bộ, viên chức theo cơ cấu hợp lý và tinh gọn, nâng cao chất lượng đội ngũ, cán bộ, viên chức còn hạn chế.
Các đơn vị sự nghiệp công lập quy mô còn nhỏ, chất lượng, hiệu quả dịch vụ thấp. Số lượng đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên còn ít; chậm thực hiện xã hội hóa trong một số lĩnh vực sự nghiệp. Chi tiêu ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn lớn, chưa thực sự tiết kiệm NSNN.
Chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị chưa thật sự đồng đều, một số ít công chức, viên chức, người lao động chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu công việc được giao đã ảnh hưởng đến việc thực hiện tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của các đơn vị.
3. Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao
Nhiều đơn vị SNCL được giao quyền tự chủ, tuy nhiên, mới chỉ được tự chủ một phần về tài chính, chưa được tự chủ về nhân sự (việc hợp đồng lao động ngoài chỉ tiêu biên chế được giao), do đó chưa kích thích các đơn vị SNCL mạnh dạn trong tổ chức thực hiện phương án tự chủ một cách đồng bộ, thực chất, hiệu quả.
Việc thực hiện xã hội hóa lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công còn chậm. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước còn hạn chế. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát và xử lý sai phạm trong hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập còn bất cập.
Áp lực từ phía người lao động trong mỗi đơn vị đều mong muốn được nhận thu nhập tăng thêm (dù nhiều hay ít) để cải thiện đời sống do mức lương theo ngạch, bậc chưa đáp ứng được các nhu cầu trong cuộc sống, do vậy, nhiều đơn vị mới chỉ chú trọng đến phân phối thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, trong khi đó chưa chấp hành nghiêm việc trích lập các quỹ theo quy định (như Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…).
Một số đơn vị thuộc sự nghiệp y tế có số kinh phí chênh lệch thu chi lớn nhưng thực chất là chưa tính đủ và chi trả các chi phí phẫu thuật, thủ thuật làm thêm giờ theo đúng quy định vào chi phí trong năm. Mặt khác, nguồn thu của các đơn vị này chủ yếu từ nguồn BHYT nên việc chi trả các khoản chi phụ thuộc nhiều vào nguồn bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội tạm ứng hoặc thanh quyết toán. Bên cạnh đó việc quyết toán của cơ quan bảo hiểm xã hội còn chậm và kéo dài nhiều năm gây khó khăn cho đơn vị trong việc xác định doanh thu của đơn vị sự nghiệp công lập, việc xác định doanh thu không tương ứng với chi phí phát sinh, nên việc xác định nguồn thu để đảm bảo các hoạt động chi của đơn vị còn chưa phù hợp.
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính còn bị động, hình thức, việc chuyển đổi từ phí sang giá và lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công chưa kịp thời.
Việc chấp hành chế độ báo cáo theo quy định của một số cơ quan, đơn vị đơn vị sự nghiệp còn chưa nghiêm túc, không đầy đủ mẫu biểu, không kịp thời, không phản ánh đúng thực trạng của đơn vị ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp, đánh giá, phân tích để đưa ra các kế hoạch, giải pháp đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nguyên nhân
4.1. Nguyên nhân khách quan
Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, ngân sách còn phụ thuộc vào trung ương hỗ trợ, khả năng xã hội hóa một số dịch vụ sự nghiệp công còn hạn chế, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Việc thể chế hóa các chủ trương của Đảng, Nhà nước về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL còn chậm, chưa khoa học, chưa đồng bộ và chưa phù hợp với tình hình thực tiễn.
Việc quy hoạch mạng lưới hệ thống các đơn vị SNCL từ trung ương đến các địa phương chưa được quan tâm đúng mức, việc chậm triển khai công tác này ở cả các Bộ, ngành Trung ương và cả địa phương dẫn đến có nơi thừa, nơi thiếu đơn vị SNCL thực hiện cung cấp các dịch vụ công cho người dân.
Theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thì các đơn vị SNCL được tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tự chủ về tổ chức bộ máy, tự chủ về nhân sự, tự chủ về tài chính. Tuy nhiên, sau nhiều năm triển khai thực hiện các đơn vị SNCL mới chỉ được tự chủ về tài chính.
Việc ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật; tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, hiệu quả hoạt động của đơn vị SNCL của các Bộ, ngành đối với nhiều lĩnh vực đến nay chưa có hoặc có nhưng chưa kịp thời, dẫn đến việc thiếu căn cứ pháp lý để các địa phương tổ chức triển khai thực hiện đối với các đơn vị SNCL thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn.
Việc thực hiện lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước của nhiều lĩnh vực chưa đảm bảo theo tiến độ được quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP (đến năm 2020: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định), dẫn đến chưa giảm được kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị SNCL thực hiện cung cấp các dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.
Một số khoản thu phí, lệ phí trước đây được chuyển sang thực hiện theo cơ chế giá dịch vụ, nhưng các Bộ, ngành chưa có hướng dẫn phương pháp thực hiện một cách đầy đủ và rõ ràng; Định mức kinh tế - kỹ thuật một số lĩnh vực chưa được sửa đổi, bổ sung do đó, không có cơ sở để thực hiện việc đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công; Danh mục dịch vụ sự nghiệp công ở Trung ương nhiều Bộ chưa trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, do đó địa phương thiếu cơ sở để xây dựng và ban hành theo thẩm quyền.
Mặt khác, một số khoản thu khi chuyển sang cơ chế giá dịch vụ đối của một số lĩnh vực Trung ương chỉ đạo địa phương giữ nguyên mức giá như cũ để tránh tác động đến chỉ số giá tiêu dùng, hoặc chưa được tính đầy đủ chi phí vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá, do vậy cũng làm ảnh hưởng đến nguồn thu, dẫn đến việc cắt giảm ngân sách khó khăn. (Tại khoản 2 Công văn số 12425/BTC-QLG ngày 07/9/2016 của Bộ Tài chính yêu cầu: “Trong quá trình xây dựng, thẩm định và ban hành giá dịch vụ này, đề nghị chỉ đạo rà soát các khoản thu phí đang thực hiện, căn cứ kết quả hoạt động, tình hình cân đối thu - chi, đánh giá mức độ bù đắp các chi phí phát sinh để cung ứng dịch vụ từ số tiền thu phí (tính 100% tiền thu phí) theo mức phí hiện hành để xây dựng phương án giá và đề xuất mức thu giá dịch vụ hoặc giữ ổn định như mức thu phí hiện hành đối với các dịch vụ này cho phù hợp với pháp luật hiện hành, tình hình tại địa phương, tránh gây biến động lớn...”).
- Số đơn vị SNCL do ngân sách đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên chiếm tỷ lệ lớn (chủ yếu là các trường học thuộc cấp huyện quản lý); nguyên nhân chủ yếu là do: Học phí thu theo quy định, mức thu học phí được xây dựng theo nguyên tắc chia sẻ giữa nhà nước và người học, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng địa bàn; nguồn thu của nhiều đơn vị sự nghiệp nhóm này không ổn định hoặc không có nguồn thu.
4.2. Nguyên nhân chủ quan:
Công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương, cơ chế, chính sách, pháp luật về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL chưa thường xuyên, chưa sâu sát, chưa cụ thể;
Nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị đặc biệt là người đứng đầu nhận thức chưa đầy đủ, thiếu quyết tâm chính trị, thiếu quyết liệt và chưa đồng bộ trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện đổi mới, sắp xếp lại, quản lý biên chế các đơn vị sự nghiệp công lập; chưa chủ động xây dựng phương án tự chủ về tài chính của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ từ NSNN (về biên chế, kinh phí) của nhiều đơn vị sự nghiệp công lập vẫn còn khá nặng nề, dẫn đến thiếu sự năng động, sáng tạo, giảm sức cạnh tranh. Nhiều đơn vị chưa tích cực trong việc khai thác nguồn thu, tiết kiệm chi và thực hiện chế độ tự chủ nhằm tăng thu nhập và đời sống của người lao động trong đơn vị.
Sau khi Luật Phí và Lệ phí năm 2015 và Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, theo đó có 12 khoản phí được chuyển sang cơ chế giá thị trường mà Nhà nước không định giá (Phí đấu thầu, đấu giá; phí giới thiệu việc làm; phí kiểm nghiệm trang thiết bị y tế, phí kiểm nghiệm chất lượng động vật, thực vật...), tức là các đơn vị SNCL cung cấp dịch vụ đối với 12 khoản phí này sẽ thực hiện cung cấp dịch vụ theo cơ chế giá thị trường, nhưng hầu hết các đơn vị chưa tích cực xây dựng giá dịch vụ để triển khai thực hiện.
Mặt khác, đối với nhiều khoản thu dịch vụ của các đơn vị SNCL (như cho thuê phòng họp hội nghị, hội thảo, phòng học, giá dịch vụ đào tạo, giá dịch vụ truyền thông ...) chưa được xác định giá dịch vụ một cách phù hợp. Nguyên nhân chính là do bản thân các đơn vị SNCL chưa chủ động, chưa tích cực triển khai xây dựng giá các loại dịch vụ công để khai thác nguồn thu dịch vụ, từ đó có điều kiện để nâng cao đời sống của viên chức, người lao động và đầu tư thêm trang thiết bị, công cụ, dụng cụ thiết yếu; mặt khác, cơ quan chủ quản còn thiếu sự chỉ đạo kịp thời, quyết liệt.
UBND các huyện, thành phố (UBND cấp huyện) chưa tổng hợp đầy đủ để phân loại đơn vị SNCL và tính toán, xác định mức độ tự chủ của từng đơn vị SNCL do cấp huyện quản lý, trong thời gian qua UBND cấp huyện báo cáo đã thực hiện giao tự chủ tài chính, tuy nhiên đều chưa đạt yêu cầu đề ra (tổng hợp thiếu đơn vị SNCL, phân loại không có cơ sở, không xác định được mức đảm bảo chi thường xuyên của từng đơn vị là bao nhiêu %...).
PHẦN THỨ BA
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục rà soát sắp xếp, tổ chức lại để thu gọn đầu mối trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
Đổi mới cơ chế, chuyển đổi mô hình hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm, mở rộng xã hội hóa.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ trong các lĩnh vực sự nghiệp công, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục và y tế, tăng cường xã hội hóa ở vùng có điều kiện, nhà nước đảm bảo vai trò điều tiết cho đối tượng chính sách và khu vực khó khăn để người dân được thụ hưởng tốt nhất các dịch vụ.
2. Mục tiêu cụ thể
(1) Thực hiện chuyển đổi đơn vị SNCL thành công ty cổ phần theo Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 22/8/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần giai đoạn 2022 - 2025. Trong đó đảm bảo thực hiện chuyển đổi Trung tâm Dạy nghề - Sát hạch lái xe; Đoạn Quản lý và Sửa chữa đường bộ theo lộ trình đã đề ra.
(2) Tiếp tục thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập để giảm hợp lý số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, giảm đầu mối theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ. phấn đấu đến năm 2025 giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021.
(3) Đẩy mạnh và nâng cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể:
Các đơn vị SNCL có tỷ lệ tự đảm bảo chi thường xuyên từ 90% trở lên sẽ chuyển từ đơn vị SNCL tự chủ 1 phần chi thường xuyên sang đơn vị SNCL tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên.
Các đơn vị SNCL tự đảm bảo 1 phần chi thường xuyên phải nâng mức độ tự chủ tài chính lên nhóm cao hơn liền kề theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ. Hằng năm, thực hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước.
(4) Đảm bảo lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của Chính phủ:
Trường hợp các đơn vị sự nghiệp của các lĩnh vực được cấp có thẩm quyền ban hành giá dịch vụ đã tính đủ chi phí bao gồm cả khấu hao tài sản cố định thì sẽ chuyển sang loại hình đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
Trường hợp các đơn vị sự nghiệp của các lĩnh vực được cấp có thẩm quyền ban hành giá dịch vụ đã tính đủ chi phí nhưng chưa bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định thì sẽ chuyển sang loại hình đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên.
(5) Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các thành phần tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công trong một số ngành dịch vụ như y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
Tiếp tục chú trọng công tác tuyên truyền phổ biến, quán triệt các Nghị quyết của Trung ương, các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thi hành của các bộ, ngành trung ương về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị SNCL nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận ở các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp và toàn xã hội.
2. Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ đồng bộ trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.
2.1. Về sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
Rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo định hướng ngành, lĩnh vực. Tiếp tục rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của toàn bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo các nguyên tắc:
- Trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị SNCL (kể cả đơn vị SNCL thuộc đơn vị SNCL) thì đơn vị đó phải tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu);
- Một đơn vị SNCL có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ;
- Cơ cấu lại hoặc sáp nhập, giải thể các đơn vị SNCL hoạt động không hiệu quả;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện thành công ty cổ phần và phù hợp quy hoạch mạng lưới đơn vị SNCL, danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Rà soát, tổ chức lại cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hiệu quả, sắp xếp, thu gọn đầu mối trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tiêu chí hoạt động bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Duy trì, nhân rộng mô hình hoạt động của các đơn vị SNCL đang hoạt động hiệu quả. Nghiên cứu phương án thay đổi tổ chức bộ máy đối với những đơn vị SNCL quy mô nhỏ, không phục vụ quản lý nhà nước hoặc hoạt động trong lĩnh vực đã xã hội hóa cao (giải thể, sáp nhập, chuyển đổi loại hình,...). Việc chuyển đổi sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập phải gắn với lộ trình thực hiện của từng cơ quan tổ chức và lĩnh vực đã được ban hành tại các Quyết định quy hoạch mạng lưới các đơn vị SNCL và các Đề án, kế hoạch phát triển cụ thể của từng cơ quan tổ chức và lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nghiên cứu xây dựng ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa tổ chức khoa học công nghệ với cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp để thúc đẩy gắn kết giữa nghiên cứu với đào tạo.
2.2. Đổi mới việc quản lý số lượng người làm việc, nhân sự
Trên cơ sở định hướng quản lý biên chế, số lượng người làm việc của Trung ương, thực hiện xây dựng, hoàn thiện vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; xác định và giao số lượng người làm việc gắn với vị trí việc làm, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, khả năng tự chủ của đơn vị và tinh giản biên chế. Đối với các đơn vị SNCL tự đảm bảo một phần chi thường xuyên xác định và giao số người làm việc theo hướng giảm số người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chuyển dần sang giao người hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp. Đối với các đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức năng nghề nghiệp của đơn vị đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và quỹ tiền lương của đơn vị theo cơ chế tính đủ, tính đúng giá dịch vụ sự nghiệp hoặc giao định mức kinh phí cho từng bộ phận thực hiện nhiệm vụ phục vụ. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng viên chức.
Quy định và thực hiện nghiêm về số lượng lãnh đạo cấp phó theo quy định. Đổi mới cơ chế, phương thức tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (bao gồm cả viên chức quản lý), có cơ chế điều tiết số lượng biên chế giữa các đơn vị đảm bảo phù hợp với thực tế và các quy định của pháp luật.
Đối với người làm việc tại các cơ sở giáo dục, trên cơ sở quy định của Trung ương về định mức học sinh/lớp và giáo viên/lớp, triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với số lượng biên chế được giao để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông gắn với điều kiện thực tế tại từng khu vực trên địa bàn.
2.3. Đổi mới về cơ chế tài chính thông qua việc xác định dịch vụ công sử dụng NSNN; Cơ chế tính giá dịch vụ sự nghiệp công; Cơ chế thực hiện tự chủ tài chính đối với đơn vị SNCL.
Xác định dịch vụ công sử dụng NSNN thông qua việc xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo nguyên tắc đối với các dịch vụ thiết yếu thì Nhà nước bảo đảm kinh phí, đối với các dịch vụ cơ bản thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện; đối với các dịch vụ mang tính đặc thù của một số ngành, lĩnh vực thì thực hiện theo cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu để tạo điều kiện cho các cơ sở ngoài công lập cùng tham gia; đối với các dịch vụ khác thì đẩy mạnh thực hiện theo cơ chế xã hội hóa, huy động sự tham gia cung ứng của các thành phần kinh tế.
Cơ chế tính giá sử dụng dịch vụ công theo hướng đối với dịch vụ sự nghiệp công có sử dụng NSNN, đơn vị cần hạch toán đầy đủ các khoản chi phí cung cấp từng dịch vụ sự nghiệp công của đơn vị để xác định định mức kinh tế - kỹ thuật của mỗi dịch vụ, làm cơ sở xác định giá dịch vụ sự nghiệp công và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN; đối với dịch vụ sự nghiệp không sử dụng NSNN, đơn vị chủ động tính toán xác định giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, được quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy theo quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực (trừ giá dịch vụ đào tạo tại cơ sở giáo dục - đào tạo thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giá).
Cơ chế thực hiện tự chủ tài chính đối với đơn vị SNCL cần căn cứ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị SNCL trong từng ngành, lĩnh vực để chỉ đạo các đơn vị SNCL xây dựng phương án tự chủ tài chính theo quy định để xem xét, phân loại mức độ tự chủ tài chính sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính và ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan. Nâng cao năng lực quản trị, hoàn thiện cơ chế tài chính của đơn vị SNCL theo hướng đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị SNCL và phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị SNCL và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công. Từng bước đổi mới cơ chế hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước sang đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao.
3. Xây dựng lộ trình xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần chi ngân sách nhà nước
Tăng cường xã hội hóa việc cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trên cơ sở hoàn thiện cơ chế chính sách và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, trong việc tiếp cận nguồn kinh phí NSNN cho phát triển dịch vụ sự nghiệp công. Đồng thời, tăng cường hoạt động quản lý của nhà nước đối với các dịch vụ công đã được xã hội hóa nhằm đảm bảo việc cung ứng dịch vụ công đảm bảo chất lượng, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập, xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể để tổ chức thực hiện.
Đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, Khóa XII; nhanh chóng cải thiện môi trường kinh doanh, đặc biệt là chất lượng các dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế và hiệu quả, hiệu lực bộ máy nhà nước.
Thực hiện tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch; chuyển một số loại phí, lệ phí sang giá dịch vụ, đồng thời thực hiện chính sách NSNN hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh toán theo đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng. Tăng cường phân cấp và tăng tính tự chủ tự chịu trách nhiệm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, sử dụng nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính gắn với yêu cầu nâng cao trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ; Quyết định 18/2021/QĐ-UBND ngày 29/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN từ nguồn kinh phí chi thường xuyên cho các đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng phương án tự chủ tài chính trong giai đoạn ổn định 05 năm (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP), phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội do Chính phủ quy định; dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định và đề xuất phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên thẩm định và phê duyệt theo đúng quy định.
Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu vượt tỷ lệ tự chủ đã được phê duyệt. Đẩy mạnh việc xác định giá trị và giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, giảm chi NSNN, bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động, sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước.
Các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng và ban hành đề án về thu dịch vụ từ việc cho thuê tài sản theo đúng Quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 về quy định một số điều về Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Các đơn vị SNCL cần chủ động trong việc xây dựng kế hoạch, lộ trình tìm kiếm, khai thác và phát triển các hoạt động sự nghiệp nhằm tăng nguồn thu sự nghiệp thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động tạo nguồn thu trên cơ sở nâng cao chất lượng dịch vụ, thực hiện cơ chế giá dịch vụ, tăng cường hoạt động liên doanh, liên kết,…
4. Các giải pháp về cơ chế và chính sách
Các sở chuyên ngành chủ động và phối hợp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật địa phương thuộc các lĩnh vực sự nghiệp dịch vụ để áp dụng địa phương. Đồng thời thẩm định, trình ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật theo đúng thẩm quyền. Định mức kinh tế - kỹ thuật là căn cứ để các đơn vị xây dựng, để các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đơn giá, giá dịch vụ, dự toán kinh phí cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý kinh tế trong các lĩnh vực sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
Xây dựng và ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của địa phương.
Xây dựng và ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo phân cấp; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển các đơn vị dịch vụ công lập và dịch vụ ngoài công lập. Nghiên cứu các cơ chế, chính sách xã hội hóa tạo điều kiện hỗ trợ nhà đầu tư tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai các dự án đầu tư hạ tầng giao thông, thương mại dịch vụ, du lịch, hạ tầng khu công nghiệp. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, đổi mới trong phương thức đầu tư với hình thức đầu tư hợp tác công - tư (PPP); chủ động vào cuộc tháo gỡ khó khăn và đồng hành cùng doanh nghiệp. Song song với đó là thực hiện cơ cấu lại đầu tư, đẩy nhanh GPMB, tập trung vốn cho các dự án động lực, có sức lan tỏa lớn, từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị nhằm thu hút đầu tư nói chung và đầu tư phát triển sự nghiệp công nói riêng.
Hoàn thiện việc sửa đổi chế độ miễn, giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1, Điều 3, Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 28/01/2016 của UBND tỉnh về ban hành quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đảm bảo việc xác định lĩnh vực hưởng ưu đãi và mức giảm theo định hướng thu hút đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên đề về hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; công tác tự chủ tài chính đối với đơn vị SNCL cấp tỉnh, cấp huyện
Đẩy mạnh thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm trong hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; quản lý, sử dụng nguồn thu phí, nguồn thu hoạt động sự nghiệp và các nguồn thu sự nghiệp khác; việc quản lý, mua sắm và sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công; hoạt động liên doanh, liên kết…
Rà soát việc thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm toán qua các năm, phân loại theo tính chất, quy mô của các kết luận, kiến nghị, xây dựng lộ trình và cam kết thực hiện đảm bảo đúng yêu cầu và phù hợp với quy định của pháp luật.
PHẦN THỨ TƯ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị trong việc rà soát, xác định lại mức độ tự chủ tài chính, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập, xác định kinh phí ngân sách cấp chi thường xuyên cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc khối tỉnh quản lý giai đoạn ổn định 05 năm theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chủ trì rà soát, đề xuất danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập để điều chỉnh tăng mức độ tự chủ tài chính, trong đó giao một số Ban QLDA cấp tỉnh từ đơn vị SNCL tự đảm bảo chi thường xuyên thành đơn vị SNCL tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; các đơn vị SNCL có tỷ lệ tự đảm bảo chi thường xuyên từ 90% trở lên phải tiến dần thành đơn vị SNCL tự đảm bảo chi thường xuyên.
Hằng năm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ, cơ quan trung ương và tỉnh liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới theo phân cấp đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quy định pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ quan, đơn vị và quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ; Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo theo kế hoạch và lộ trình đã được UBND tỉnh phê duyệt; đề xuất thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
Hàng năm, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các các Sở, ngành liên quan và cơ quan liên quan nghiên cứu, đánh giá chủ trương cổ phần hóa, tỷ lệ cổ phần do Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp khi chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các ngành, lĩnh vực: Kiểm định xây dựng, Kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới...
Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan rà soát, thống kê đề xuất UBND tỉnh thực hiện chuyển đổi đơn vị SNCL thành công ty cổ phần theo Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ; Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ trong giai đoạn tiếp theo.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì theo dõi, đôn đốc việc rà soát, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng giảm đầu mối, giảm khâu trung gian, tinh giản biên chế, hoạt động hiệu lực, hiệu quả...; thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao số lượng người làm việc hằng năm đối với các đơn vị sự nghiệp đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do nhà nước đảm bảo.
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, số lượng người làm việc; quản lý, sử dụng viên chức và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công xây dựng phương án tự chủ tài chính trong giai đoạn ổn định 05 năm theo mẫu quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên, gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc.
Đơn vị sự nghiệp công xây dựng đề án liên doanh, liên kết trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh, trong đó phải làm rõ hình thức liên doanh, liên kết (thành lập pháp nhân mới hoặc không thành lập pháp nhân mới).
Các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu: Tiếp tục đẩy mạnh cơ chế tự chủ theo yêu cầu tại Nghị quyết số 19-NQ/TW và quy định của Chính phủ tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Khuyến khích các đơn vị nâng cao mức độ tự chủ về tài chính để bảo đảm tính ổn định và phát triển.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập khác (không cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu): Đề nghị đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ theo hướng tự bảo đảm chi thường xuyên trở lên và chuyển đổi thành công ty cổ phần khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyên đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính gửi cơ quan cấp trên trước ngày 20/12 tổng hợp để gửi Sở Tài chính tổng hợp.
5. Các Sở, ban, ngành
Chủ động rà soát trình ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
Chủ động rà soát trình ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Chủ trì rà soát trình ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
Hàng năm, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc gửi Sở Tài chính trước ngày 25/12 để tổng hợp.
6. UBND các huyện, thành phố
Rà soát, xác định lại mức độ tự chủ tài chính, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập, xác định kinh phí ngân sách cấp chi thường xuyên cho đơn vị sự nghiệp công lập và phê duyệt phương án tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý giai đoạn ổn định 05 năm theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý gửi UBND tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính trước ngày 25/12 để tổng hợp./.
thành lập trường mầm non Tân Thanh trên cơ sở sáp nhập Trường mầm non Thanh Phát và Trường mầm non Tuân Lộ; thành lập Trường Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học và THCS Xuân Lập trên sơ sở hợp nhất Trường Tiểu học Xuân Lập và Trường THCS Xuân Lập; hợp nhất Trường Trung học cơ sở Kháng Nhật với Trung học Phổ thông Kháng Nhật thành Trường Trung học cơ sở và Trung học Phổ thông Kháng Nhật trực thuộc Sở Giáo dục; hợp nhất Trường Trung học cơ sở Thượng Lâm với Trung học Phổ thông Thượng Lâm thành Trường Trung học cơ sở và Trung học Phổ thông Thượng Lâm trực thuộc Sở Giáo dục.
[23] Đề án thí điểm tổ chức thi tuyển chức danh Hiệu trưởng Trường Phổ thông dân tộc nội trú ATK Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-SGDĐT ngày 23/4/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo.