Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 575/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 24 tháng 02 năm 2022 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2022-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 135/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 35/TTr-SNV ngày 07 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2022 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 575/QĐ-UBND ngày 24/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022 - 2030 được xây dựng trên cơ sở các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển thanh niên; kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được trong thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 tỉnh Khánh Hòa.
b) Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022 - 2030 là một bộ phận cấu thành của Chương trình phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030. Các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 được cụ thể hóa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Khánh Hòa.
c) Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Thanh niên phát huy vai trò là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, có phẩm chất đạo đức, có kiến thức, kỹ năng, đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước về thanh niên của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp; lưu ý tính đặc thù, đặc điểm vùng, miền và dân tộc, tôn giáo.
b) Các sở, ban, ngành và địa phương cụ thể hóa nội dung Chương trình thành cơ chế, chính sách phát triển thanh niên, bảo đảm phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước; gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành và cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Bảo đảm phát huy vai trò, sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức kinh tế; các đoàn thể; cơ sở giáo dục; gia đình, xã hội và của thanh niên.
d) Nguồn lực thực hiện Chương trình do ngân sách Nhà nước bảo đảm Và huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Khánh Hòa phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự lực, tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tuyên truyền, phổ biến, học tập Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 70% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
- Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
- Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Đến năm 2030, phấn đấu 80% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất 15.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch.
d) Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hằng năm, trên 70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
- Hằng năm, trên 60% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 50% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6: Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp và trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương trong việc phát triển thanh niên của cơ quan, đơn vị, địa phương; tạo sự chuyển biến mạnh về nhận thức ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương từ tỉnh đến cơ sở về công tác quản lý nhà nước về thanh niên, Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh.
b) Củng cố tổ chức, đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan tham mưu, giúp việc về công tác quản lý nhà nước về thanh niên các cấp. Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân trong công tác theo dõi, dự báo, xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2030.
c) Phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
d) Giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện các mục tiêu phát triển thanh niên.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền các chính sách, pháp luật về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh niên và các quy định của pháp luật.
b) Huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các chính sách hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng sinh viên thủ khoa, tài năng trẻ trong nước và tài năng trẻ đang công tác, học tập, sinh sống ở nước ngoài về tham gia xây dựng và phát triển đất nước.
d) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình nguyện đến công tác tại khu kinh tế - quốc phòng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hải đảo.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Thanh niên, Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên yếu thế, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác, đặc biệt là ma túy học đường; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên; ứng dụng công nghệ số trong việc đào tạo, bồi dưỡng, trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho thanh thiếu niên.
d) Đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; định hướng, quản lý việc khai thác công nghệ thông tin, mạng xã hội vào học tập, lao động, công tác; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên, đẩy mạnh hợp tác quốc tế
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các kế hoạch đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; hàng năm tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm, đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội, định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, tăng hiệu quả giải quyết việc làm cho thanh niên; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên.
d) Khuyến, khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
đ) Đảm bảo quyền tiếp cận thông tin có định hướng cho thanh niên; tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao để thu hút đông đảo thanh niên vào tham gia hoạt động.
e) Nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh niên.
a) Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế - xã hội, lực lượng vũ trang trong công tác giáo dục, bồi dưỡng, phát huy vai trò của thanh niên, đẩy mạnh xã hội hóa công tác thanh niên.
b) Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội các cấp đối với việc triển khai thực hiện Chương trình. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên các cấp.
c) Tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động cho thanh niên để tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên. Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên nhằm đóng góp vào việc bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; thực hiện nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tình nguyện tham gia phát triển kinh tế- xã hội và các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện Chương trình.
b) Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên, nâng cao chất lượng dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
c) Có hình thức tuyên dương, nhân rộng và giới thiệu gương thanh thiếu niên tiêu biểu nhằm động viên, khuyến khích thanh niên tiếp tục phấn đấu tham gia phát triển kinh tế - xã hội và các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội.
1. Sở Nội vụ là cơ quan Thường trực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo từng giai đoạn, từng năm, hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và phát động phong trào thi đua, công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về thanh niên phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
c) Hướng dẫn việc phân công công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên các cấp.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan tổng hợp cơ sở dữ liệu về thanh niên.
đ) Đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, cơ quan và địa phương xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
2. Các sở, ban, ngành
a) Rà soát, đề xuất xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022 - 2030.
c) Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022 - 2030; hằng năm, lồng ghép các chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022 - 2030 thuộc ngành, lĩnh vực quản lý trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội trình Hội đồng nhân dân tỉnh; xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển hoặc lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của cơ quan, đơn vị.
d) Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định trong Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, chỉ đạo chuyên môn đối với cơ quan chuyên môn cấp huyện thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên của tỉnh vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương.
e) Phân công công chức theo dõi, thực hiện nhiệm vụ phát triển thanh niên theo lĩnh vực, ngành quản lý; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
g) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh chủ trì, tổ chức thực hiện các mục tiêu liên quan đến quốc phòng, an ninh cho thanh niên trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Y tế và các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, triển khai chương trình giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản toàn diện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực quản lý.
6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ, các công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống của thanh niên.
7. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến sức khỏe thanh niên về kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, sức khỏe tâm thần, sức khỏe sinh sản, vấn đề bình đẳng giới, phòng chống HIV/AIDS, các dịch vụ tư vấn, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh...
8. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu về hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú của thanh niên.
9. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, tổ chức thực hiện mục tiêu về ứng dụng kỹ thuật số trong thanh niên.
10. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
11. Đài Phát thanh truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa và các cơ quan thông tin đại chúng chú trọng dành thời lượng phát sóng, số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống; đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022 - 2030.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp quản lý.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022 - 2030.
c) Xây dựng, ban hành Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2022 - 2030 trên cơ sở Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022 - 2030, xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên địa phương vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các cơ quan liên quan.
đ) Bố trí, hướng dẫn việc phân công công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên đối với cấp huyện, cấp xã; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
e) Hằng năm, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chiến lược, Chương trình phát triển thanh niên của địa phương.
g) Hướng dẫn các phòng ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
13. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện; tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh niên các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương xây dựng triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa phương.
c) Khuyến khích, huy động thanh niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình.
d) Giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia giám sát việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022- 2030./.
(Kèm theo Phụ lục Danh mục phân công các nhiệm vụ, chương trình, đề án, thực hiện Chương trình)
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 575/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT | Cơ quan chủ trì thực hiện | -Tên nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án -Thời gian bắt đầu triển khai | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian thực hiện |
1 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | - Tổ chức triển khai thực hiện Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng giai đoạn 2021 -2030”. - Sau khi Bộ Quốc phòng ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Từ năm 2022 -2030 |
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ”. - Sau khi Bộ Quốc phòng ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền | ||
2 | Công an tỉnh | - Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Phòng chống ma túy trong thanh thiếu niên Việt Nam”. - Sau khi Bộ Công an ban hành Đề án. | Sở Nội vụ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
3 | Sở Nội vụ | - Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức trẻ cấp xã đến năm 2030”. - Sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án. | UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (Dự kiến tháng 06/2022) |
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo. - Sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án. | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (Dự kiến tháng 10/2022) | ||
4 | Sở Tư pháp | Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên, đặc biệt những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên. | Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan liên quan. | Hàng năm |
Đẩy mạnh phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên; gắn giáo dục pháp luật với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa. | Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan liên quan. | Hàng năm | ||
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức tìm hiểu, chấp hành pháp luật cho thanh niên trong thời kỳ mới”. - Sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 01/2023) | ||
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật cho thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn thương, thanh niên lao động tự do và thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi”. - Sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến Tháng 3/2023) | ||
5 | Sở Giáo dục và Đào tạo | - Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn 2030”. - Sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 9/2022) |
6 | Sở Lao động - Thương binh và xã hội | - Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp”. - Sau khi Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản từ cấp có thẩm quyền |
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 -2025”. - Sau khi Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền | ||
7 | Sở Khoa học và Công nghệ | Thực hiện Văn bản hướng dẫn cụ thể để thống nhất thực hiện Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại Việt Nam. | Các Sở: Nội vụ, Ngoại vụ và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
8 | Sở Y tế | Thực hiện chính sách nhằm giảm thiểu tiêu thụ thuốc lá và thuốc lá điện tử, bóng cười và các loại chất sử dụng trong hít, hút, ngửi gây ảo giác và gây nghiện trong thanh niên. | Các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Công Thương, Công an tỉnh, và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 9/2022) |
- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng. - Sau khi Bộ Y tế ban hành tài liệu hướng dẫn. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 11/2022) | ||
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia truyền thông về tác hại của lạm dụng muối, đường trong khẩu phần ăn, các bệnh rối loạn chuyển hóa do dinh dưỡng và lười vận động, dự phòng một số bệnh truyền nhiễm cơ bản và bệnh không truyền nhiễm cơ bản. - Sau khi Bộ Y tế ban hành Chương trình. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 03/2022) | ||
9 | Sở Văn hóa và Thể thao | - Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển văn hóa đọc và hoàn thiện kỹ năng thông tin cho thanh niên. - Sau khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Chương trình. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
10 | Sở Ngoại Vụ | - Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo, tập huấn kiến thức và kỹ năng đối ngoại cho thanh niên Việt Nam”. - Sau khi Bộ Ngoại giao ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 6/2022) |
11 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ thanh niên nông thôn khởi nghiệp, phát triển kinh tế gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm nông - lâm - ngư (OCOP)”. - Sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện. | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực cho thanh niên vùng biên giới, hải đảo phục vụ công tác xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu”. - Sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Đề án. | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền | ||
12 | Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa; Báo Khánh Hòa | Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030; thông tin, tuyên truyền các Kế hoạch hàng năm và các giai đoạn của tỉnh. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Hàng năm |
13 | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | - Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng”. - Sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa và Thể thao và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025”. - Sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền | ||
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực số cho thanh niên Việt Nam” giai đoạn 2022 - 2025”. - Sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền | ||
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp. - Sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền | ||
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng. - Sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền | ||
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế cho thanh thiếu niên Việt Nam giai đoạn 2022-2030”. - Sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngoại vụ và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền | ||
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực quản lý, điều phối hoạt động tình nguyện cho đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp”. - Sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Sở Nội vụ; các cơ quan liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
- 1Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
- 2Quyết định 2591/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030
- 3Kế hoạch 22/KH-UBND về phát triển thanh niên tỉnh Cà Mau năm 2022
- 4Kế hoạch 221/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030
- 6Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030
- 7Quyết định 423/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 432/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng năm 2022
- 9Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 về phát triển thanh niên thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
- 10Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Nghị định 87/2014/NĐ-CP về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Luật Thanh niên 2020
- 6Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 7Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9Nghị quyết 135/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030
- 10Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
- 11Quyết định 2591/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030
- 12Kế hoạch 22/KH-UBND về phát triển thanh niên tỉnh Cà Mau năm 2022
- 13Kế hoạch 221/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 14Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030
- 15Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030
- 16Quyết định 423/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
- 17Quyết định 432/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng năm 2022
- 18Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 về phát triển thanh niên thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
- 19Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2030
- Số hiệu: 575/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Đinh Văn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra