- 1Nghị định 12/2011/NĐ-CP về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong
- 2Quyết định 289-QĐ/TW năm 2010 về quy chế cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh do Ban Bí thư Ban chấp hành trung ương ban hành
- 3Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC Hướng dẫn chế độ trợ cấp đối với Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định 40/2011/QĐ-TTg do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị quyết 25-NQ/TW năm 2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Kết luận 80/KL-TW năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Bộ Chính trị ban hành
- 7Thông tư 18/2014/TT-BNV quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Chỉ thị 42-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị định 17/2021/NĐ-CP quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện
- 10Nghị định 112/2017/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975
- 11Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 12Nghị quyết 01/NQLT-CP-BCHTWĐ năm 2017 về quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ban chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2022
- 13Thông tư 7/2020/TT-BNV quy định chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành
- 14Nghị định 13/2021/NĐ-CP quy định về đối thoại với thanh niên; cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
- 15Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2021 về sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 16Nghị quyết 136/NQ-CP năm 2021 về giải pháp bố trí đối với Đội viên Đề án thí điểm tuyển chọn tri thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020 sau khi hoàn thành nhiệm vụ do Chính phủ ban hành
- 1Luật Thanh niên 2020
- 2Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 892/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030
- 5Công văn 439/BNV-CTTN về hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022 do Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 18 tháng 4 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN NĂM 2022
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16/6/2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 1113/QĐ-TTG ngày 17/10/2021 của Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Văn bản số 439/BNV-CTTN ngày 09/02/2022 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 770/QĐ-UBND ngày 14/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 892/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030,
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2022, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030 đã đề ra;
Xác định rõ và thực hiện đầy đủ trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên theo ngành, lĩnh vực góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ và Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang.
2. Yêu cầu
Việc triển khai Chương trình phát triển thanh niên tỉnh cần bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị.
Tăng cường chủ động trong phối hợp tổ chức thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã - hội của tỉnh trong triển khai thực hiện kế hoạch.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Kết luận số 80-KL/TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của BCH Trung ương khóa X về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Công văn số 2367-CV/TU ngày 04/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị; Quyết định số 289-QĐ/TW ngày 08/02/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn về ban hành Quy chế cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030; Nghị quyết liên tịch số 01/NQLT-CP-BCHTWĐ ngày 29/12/2017 của Chính phủ - Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh về quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2022; tổng kết quy chế phối hợp công tác số 01/QCPH- UBND-TĐTN ngày 26/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2022, đề xuất Quy chế phối hợp giai đoạn 2022-2027.
Tiếp tục triển khai Luật thanh niên năm 2020; Nghị định số 13/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ quy định về đối thoại với thanh niên; cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi; Nghị định số 17/2021/NĐ-CP ngày 09/3/2021 của Chính phủ quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tới thanh niên, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thực hiện kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức lối sống, nhằm nâng cao nhận thức của thanh niên về vị trí, vai trò, trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của mình; tuyên truyền, triển khai nội dung Bộ quy tắc ứng xử trên không gian mạng, nhằm nâng cao nhận thức cho thanh niên trong khai thác, sử dụng thông tin trên Internet và tham gia mạng xã hội một cách lành mạnh, hữu ích.
Tập trung tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật tới nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Truyền thông về sự cần thiết, nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; tuyên truyền thanh niên sử dụng mạng xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, lấy cái đẹp, dẹp cái xấu; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và tổ chức các hoạt động thực hiện các biện pháp nâng cao tầm vóc, thể lực của thanh niên Việt Nam.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về giáo dục và đào tạo; lồng ghép trong các môn học, hoạt động giáo dục, hoạt động trải nghiệm về giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm cho thanh niên là học sinh, sinh viên, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có kinh tế đặc biệt khó khăn, ...; chủ động ứng phó với các tình huống diễn biến phức tạp của dịch COVID-19; Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018; thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn; nâng cao số lượng và chất lượng giải các kỳ thi chọn học sinh giỏi, đặc biệt là kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; tiếp tục thực hiện Đề án phát triển trường THPT Chuyên giai đoạn 2021-2025; triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống cho thanh niên; bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025.
4. Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống
Triển khai tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên trong các cơ sở, giáo dục nghề nghiệp được hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước học sinh, sinh viên khi tốt nghiệp; trang bị cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số; đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo nghề nghiệp; cung cấp kiến thức về pháp luật, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề có liên quan khởi sự doanh nghiệp; kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư hỗ trợ nguồn kinh phí cho dự án khởi nghiệp của thanh niên.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình lao động - việc làm, Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo của tỉnh. Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là phát triển công nghiệp, du lịch, phát triển doanh nghiệp, doanh nhân, các cơ sở dịch vụ nông, lâm nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, thu hút nhiều lao động là thanh niên.
Thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi cho thanh niên để học tập trong các cơ sở đào tạo sau giáo dục phổ thông, học nghề và tạo việc làm theo chương trình của Chính phủ; tiếp tục thực hiện chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên; phát triển các mô hình thanh niên làm kinh tế, mô hình khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công và hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho thanh niên; mở rộng các hình thức tư vấn giới thiệu việc làm cho thanh niên.
Tăng cường hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để thanh niên nắm bắt mọi cơ hội trở thành công dân số, công dân học tập toàn cầu. Tổ chức đa dạng các hoạt động góp phần hình thành văn hóa đọc trong thanh niên thiếu nhi. Nhân rộng các mô hình, hoạt động hiệu quả trong hỗ trợ học sinh, sinh viên, giáo viên, giảng viên trẻ học tập, nghiên cứu khoa học. Tăng cường ứng dụng công nghệ số và dạy học trực tuyến. Phát triển các quỹ, học bổng, giải thưởng hỗ trợ học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật đến trường. Vận động học sinh có nguy cơ bỏ học trở lại trường.
5. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe thanh niên; thực hiện có hiệu quả các chương trình, mục tiêu quốc gia về y tế trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hoạt động thông tin, truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và học sinh, sinh viên về tác hại của việc lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn đối với sức khỏe và xã hội; trang bị kiến thức cho thanh niên kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khoẻ; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp, chống HIV/AIDS, tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn.
Khuyến khích thanh niên phát triển các mô hình kinh tế trong khu vực dịch vụ, dựa trên nền tảng ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, hướng đến xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường. Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để duy trì nguồn vốn tín dụng hỗ trợ thanh niên Tuyên Quang khởi nghiệp.
Nâng cao chất lượng các ngày hội tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp; hội chợ việc làm; các khóa đào tạo kỹ năng bổ trợ để nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm của thanh niên. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề và đào tạo lại nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng được yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0.
6. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
Triển khai các mô hình, hình thức hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh niên trên địa bàn tỉnh; đa dạng hoá các hình thức vui chơi, giải trí mới cho thanh niên; phát huy tính sáng tạo của thanh niên trong việc tạo ra các hình thức vui chơi giải trí mới, lành mạnh.
Xây dựng và duy trì hiệu quả các hoạt động, các kênh tư vấn tâm lý, chăm sóc sức khỏe tâm thần cho thanh thiếu nhi. Tiếp tục vận động nguồn lực xây dựng mới, sửa chữa các điểm vui chơi cho thanh thiếu nhi.
7. Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
Phát triển sâu rộng các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao phù hợp cho từng đối tượng thanh niên, trong đó, quan tâm đến các hoạt động dành cho thanh niên công nhân, nông thôn, yếu thế, khuyết tật.
Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
8. Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc
Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên... trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện chính sách pháp luật về thanh niên.
9. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án được giao chủ trì tại Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030. Bám sát Chương trình phát triển thanh niên tỉnh, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của từng ngành, lĩnh vực và điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.
( phụ lục chi tiết mục tiêu, chỉ tiêu kèm theo)
10. Tiếp tục tập trung giải quyết chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975 theo Nghị định 112/2017/NĐ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ; chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến trở về địa phương theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính; các quy định tại Nghị định số 12/2011/NĐ-CP và Thông tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
11. Thực hiện báo cáo thống kê theo quy định Thông tư số 07/2020/TT-BNV ngày 15/12/2020 của Bộ Nội vụ; Văn bản số 4076 /UBND-NC ngày 22/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 140/2017/NQ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
13. Triển khai thực hiện bố trí công tác cho Đội viên Đề án 500 trí thức trẻ đối với huyện Lâm Bình theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 01/11/2021 của Chính phủ.
14. Tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên và tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
1. Các sở, ban, ngành
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động triển khai xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2022 của cơ quan, đơn vị và triển khai các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu của Quyết định số 892/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Rà soát, theo dõi, tổng hợp số liệu liên quan đến thanh niên, đánh giá kết quả việc triển khai các chính sách, pháp luật có liên quan đến thanh niên thuộc chức năng quản lý của ngành, báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch này; báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định; tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
3. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Tổng hợp số liệu, báo cáo thống kê chức năng, nhiệm vụ quản lý theo quy định tại Thông tư số 07/2020/TT-BNV ngày 15/12/2020 của Bộ Nội vụ; văn bản số 4076 /UBND-NC ngày 22/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện vai trò giám sát việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030.
5. Đề nghị các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh
Tổng hợp số liệu, báo cáo thống kê chức năng, nhiệm vụ quản lý theo quy định tại Thông tư số 07/2020/TT-BNV ngày 15/12/2020 của Bộ Nội vụ; Văn bản số 4076/UBND-NC ngày 22/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức quán triệt, tuyên truyền và xây dựng Kế hoạch phát triển thanh niên năm 2022; tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ quản lý theo quy định.
Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện Đoàn, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc phối hợp với các phòng, ban, ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2022, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch phát triển thanh niên đảm bảo phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tổ chức thống kê, năm bắt tình hình thanh niên địa phương; rà soát đánh giá việc thực hiện các chính sách, pháp luật đối với thanh niên trên địa bàn; rà soát, giải quyết chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến quy định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang năm 2022, đề nghị các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (gửi Sở Nội vụ tổng hợp) trước ngày 25/11/2022./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 15908/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2030
- 2Kế hoạch 303/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Sơn La giai đoạn 1 (2021-2025)
- 3Kế hoạch 4561/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2030
- 5Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030
- 7Quyết định 423/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 9Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2030
- 10Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2022-2030
- 11Kế hoạch 924/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn I (2021-2025) trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2022 về xây dựng Nghị quyết Hội đồng nhân dân Thành phố về Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hà Nội, giai đoạn 2021-2030
- 13Kế hoạch 61/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2022-2025 và công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 14Quyết định 3600/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2030
- 15Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2030
- 16Quyết định 1478/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2030
- 17Kế hoạch 3686/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2026
- 1Nghị định 12/2011/NĐ-CP về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong
- 2Quyết định 289-QĐ/TW năm 2010 về quy chế cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh do Ban Bí thư Ban chấp hành trung ương ban hành
- 3Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC Hướng dẫn chế độ trợ cấp đối với Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định 40/2011/QĐ-TTg do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị quyết 25-NQ/TW năm 2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Kết luận 80/KL-TW năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Bộ Chính trị ban hành
- 7Thông tư 18/2014/TT-BNV quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Chỉ thị 42-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị định 17/2021/NĐ-CP quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện
- 10Nghị định 112/2017/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975
- 11Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 12Nghị quyết 01/NQLT-CP-BCHTWĐ năm 2017 về quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ban chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2022
- 13Luật Thanh niên 2020
- 14Thông tư 7/2020/TT-BNV quy định chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành
- 15Nghị định 13/2021/NĐ-CP quy định về đối thoại với thanh niên; cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
- 16Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2021 về sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 18Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 19Nghị quyết 136/NQ-CP năm 2021 về giải pháp bố trí đối với Đội viên Đề án thí điểm tuyển chọn tri thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020 sau khi hoàn thành nhiệm vụ do Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 892/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030
- 21Công văn 439/BNV-CTTN về hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022 do Bộ Nội vụ ban hành
- 22Kế hoạch 15908/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2030
- 23Kế hoạch 303/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Sơn La giai đoạn 1 (2021-2025)
- 24Kế hoạch 4561/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 25Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2030
- 26Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 27Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030
- 28Quyết định 423/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
- 29Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 30Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2030
- 31Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2022-2030
- 32Kế hoạch 924/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn I (2021-2025) trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 33Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2022 về xây dựng Nghị quyết Hội đồng nhân dân Thành phố về Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hà Nội, giai đoạn 2021-2030
- 34Kế hoạch 61/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2022-2025 và công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 35Quyết định 3600/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2030
- 36Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2030
- 37Quyết định 1478/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2030
- 38Kế hoạch 3686/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2026
Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 59/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hoàng Việt Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định