- 1Nghị định 203-HĐBT năm 1982 về Điều lệ bảo vệ đường bộ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 172/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 5Quyết định 61/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6Quyết định 40/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý và khai thác sử dụng lòng, lề đường, vỉa hè trong đô thị và khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 7Luật đất đai 2013
- 8Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 9Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT/BGTVT-BTC về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác do Bộ trưởng Bộ Bộ Giao thông Vận tải - Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật giao thông đường bộ 2008
- 5Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 6Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 1Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 3Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2015/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1516/TTr-SGTVT ngày 29/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2. Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 49/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Quy định này quy định chi tiết về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên gồm: Đặt tên và số hiệu đường bộ; quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh; đảm bảo giao thông và an toàn giao thông đường bộ.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông, đảm bảo giao thông và an toàn giao thông trên hệ thống đường bộ địa phương.
Điều 3. Đặt tên hoặc số hiệu đường bộ
Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường tỉnh theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Điều 30 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP, cụ thể:
1. Đường tỉnh
Đường tỉnh được đặt tên và số hiệu.
Số hiệu đường tỉnh gồm chữ viết tắt hệ thống đường tỉnh (ĐT) và mã số đường tỉnh đặt theo thứ tự từ 261 - 275 (15 số) cách nhau bởi dấu chấm (.). Ví dụ: ĐT.261, ĐT.262...
Trường hợp số đường tỉnh vượt quá 15 tuyến thì các tuyến đường bộ đặt tên sau được sử dụng lại các số hiệu đó kèm thêm một chữ cái lần lượt từ B đến Z, trừ đường bộ đầu tiên đặt số hiệu đó (Ví dụ: ĐT.261, ĐT.261B, ĐT.261C...).
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tham mưu để UBND tỉnh quyết định đặt số hiệu cho từng tuyến đường tỉnh cụ thể và tham mưu để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định đặt tên cho đường tỉnh.
2. Đường huyện
Đường huyện được đặt tên hoặc số hiệu.
Trường hợp đường huyện không đặt tên thì phải đặt số hiệu. Số hiệu đường huyện gồm chữ viết tắt hệ thống đường huyện (ĐH) và mã số đường huyện đặt theo thứ tự từ 01 - 99 cách nhau bởi dấu chấm (.). Ví dụ: ĐH.01, ĐH.02, ĐH.03,...
Phòng chuyên môn quản lý hạ tầng các huyện, quản lý đô thị thành phố, thị xã có trách nhiệm tham mưu cho UBND cấp huyện trình Sở Giao thông vận tải thẩm định, báo cáo UBND tỉnh quyết định đặt tên hoặc số hiệu cho từng tuyến đường huyện cụ thể theo mã số đường huyện cấp cho từng huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh như sau:
TT | Tên đơn vị hành chính | Số hiệu đường huyện |
1 | Thành phố Thái Nguyên | 01 - 19 |
2 | Thành phố Sông Công | 20 - 29 |
3 | Thị xã Phổ Yên | 30 - 39 |
4 | Huyện Phú Bình | 40 - 49 |
5 | Huyện Đồng Hỷ | 50 - 59 |
6 | Huyện Võ Nhai | 60 - 69 |
7 | Huyện Đại Từ | 70 - 79 |
8 | Huyện Phú Lương | 80 - 89 |
9 | Huyện Định Hóa | 90 - 99 |
3. Đường xã
Hệ thống đường xã không đặt số hiệu, chỉ đặt tên gồm chữ “Đường” kèm theo tên địa danh điểm đầu và điểm cuối hoặc tên theo tập quán địa phương.
Phòng chuyên môn quản lý hạ tầng các huyện, quản lý đô thị thành phố, thị xã có trách nhiệm tham mưu cho UBND cấp huyện quyết định đặt tên cho hệ thống đường xã tại địa phương.
4. Đường đô thị
Đường đô thị được đặt tên, tạm thời chưa cần thiết đặt số hiệu.
Đặt tên đường đô thị thực hiện theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng và Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND ngày 03/12/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
UBND thành phố, thị xã có trách nhiệm tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn, Hội đồng tư vấn đặt tên đường của tỉnh để thực hiện việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng thuộc thẩm quyền được phân cấp.
5. Đường chuyên dùng
Đường chuyên dùng được đặt tên, tạm thời chưa cần thiết đặt số hiệu.
Cơ quan, đơn vị chủ quản đường chuyên dùng quyết định đặt tên các tuyến đường chuyên dùng do mình quản lý sau khi có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh.
Điều 4. Phân công nhiệm vụ quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện và đường đô thị trên địa bàn cấp huyện; phối hợp với Sở Giao thông vận tải thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống Quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường xã; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện trên địa bàn xã.
5. Thôn, xóm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đối với đường trục thôn, trục nội đồng, đường nhánh thuộc thôn xóm theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu xây dựng công trình chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường chuyên dùng.
SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ VÀ PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Sử dụng đường bộ vào các hoạt động văn hóa
1. Thẩm quyền quyết định sử dụng đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa (thể thao, diễu hành, lễ hội) trên toàn bộ hệ thống đường địa phương thuộc UBND tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa (thể thao, diễu hành, lễ hội) phải gửi hồ sơ đề nghị được chấp thuận phương án bảo đảm giao thông đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền trước ngày diễn ra hoạt động văn hóa ít nhất là 10 ngày làm việc để được xem xét giải quyết trước khi xin phép UBND tỉnh tổ chức các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản về phương án bảo đảm giao thông phân cấp như sau:
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với đường tỉnh, đường đô thị trong địa bàn tỉnh hoặc trên nhiều hệ thống đường bộ trong đó có đường tỉnh, đường đô thị, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quy định tại Điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
b) UBND cấp huyện chấp thuận đối với đường huyện trong địa bàn huyện hoặc đối với hoạt động văn hóa diễn ra đồng thời trên cả đường huyện và đường xã trong địa bàn huyện;
c) UBND cấp xã chấp thuận đối với đường xã trong địa bàn quản lý.
4. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục được quy định tại Điều 13 của Quy định này.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án bảo đảm giao thông khi sử dụng đường bộ vào các hoạt động văn hóa.
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị phương án bảo đảm giao thông khi sử dụng đường bộ vào các hoạt động văn hóa. Nội dung văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung, chương trình, thời gian sử dụng đường bộ;
- Phương án bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình tổ chức hoạt động văn hóa trên đường bộ.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
6. Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét, thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm an toàn giao thông trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị. Trường hợp cần hạn chế giao thông hoặc cấm đường thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra thông báo phương án phân luồng giao thông; cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ hoạt động văn hóa phải đăng tải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước 05 ngày diễn ra hoạt động văn hóa.
7. Cơ quan, tổ chức chủ trì hoạt động văn hóa chịu trách nhiệm thu dọn các phương tiện, thiết bị và hoàn trả hiện trạng đường bộ khi kết thúc hoạt động văn hóa; chịu trách nhiệm về việc mất an toàn giao thông do không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong phương án đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất.
Điều 6. Sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vào mục đích giao thông
Sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vào mục đích giao thông (trừ trường hợp theo Điều 5 của Quy định này) chỉ được thực hiện tại các khu vực đô thị và các khu dân cư tập trung. Việc sử dụng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 40/2010/QĐ-UBND ngày 06/12/2010 của UBND tỉnh.
Điều 7. Sử dụng đất dành cho đường bộ
1. Đất dành cho đường bộ chỉ dành để xây dựng công trình đường bộ và công trình sử dụng, khai thác cho mục đích an toàn giao thông đường bộ; trừ một số công trình thiết yếu và công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ; công trình phải bố trí trên cùng một mặt bằng với công trình đường bộ để bảo đảm tính đồng bộ và tiết kiệm nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Nghiêm cấm xây dựng trái phép các loại công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
2. Hạn chế các điểm đấu nối trực tiếp vào đường tỉnh và các đường huyện có quy hoạch nâng lên đường tỉnh; các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ hoặc các dự án xây dựng khác dọc đường tỉnh phải có đường gom nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ nối từ dự án vào đường tỉnh; các cửa hàng xăng dầu xây dựng dọc theo đường tỉnh phải nằm trong quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Các đường đấu nối từ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, trụ sở cơ quan, đơn vị vào đường bộ phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải (đối với đường tỉnh) và của UBND cấp huyện (đối với đường huyện, đường xã); việc đấu nối phải đảm bảo tầm nhìn, đảm bảo an toàn giao thông, thoát nước khu vực, không ảnh hưởng đến kết cấu và khả năng khai thác của đường bộ. Cơ quan, đơn vị, cá nhân, hộ gia đình có có nhu cầu đấu nối vào đường bộ chịu trách nhiệm tự đầu tư điểm đấu nối; cơ quan quản lý đường bộ hướng dẫn cụ thể việc đấu nối từ nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, trụ sở cơ quan, đơn vị vào đường bộ do đơn vị quản lý.
4. Cấm mọi hình thức quảng cáo trong phạm vi đất của đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, kết cấu công trình đường bộ. Đất hành lang an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ và tuân theo quy định sau đây:
a) Các ao, hồ nuôi trồng thủy sản phải cách mép chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao giữa mép chân nền đường đắp và đáy ao, hồ. Mức nước trong ao, hồ không được cao hơn cao độ chân nền đường. Không làm ao, hồ nuôi trồng thủy sản hoặc tích nước phía trên ta luy nền đường đào.
b) Các mương phải cách mép ngoài đất của đường bộ một khoảng cách tối thiểu bằng chiều sâu của mương và mức nước thiết kế an toàn trong mương không được cao hơn cao độ chân nền đường.
c) Trường hợp trồng cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả thì chiều cao của cây không cao quá 0,9 mét so với mặt đường; vị trí trồng cây phải nằm ngoài dải đất của đường bộ.
d) Việc quảng cáo trong hành lang an toàn đường bộ chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên ngoài hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được. Các biển quảng cáo lắp đặt tạm thời trong hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận.
5. Việc sử dụng hành lang an toàn ở nơi đường bộ, đường sắt chồng lấn phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan quản lý đường sắt có thẩm quyền. Việc sử dụng hành lang an toàn đường bộ liên quan đến công trình an ninh, quốc phòng liền kề phải có ý kiến thống nhất của Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
6. Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải được xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ, theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải đối với Quốc lộ và đường có quy chế quản lý khai thác riêng, của Sở Giao thông vận tải đối với đường tỉnh, của UBND cấp huyện đối với đường huyện, đường đô thị về vị trí và thiết kế đoạn đường dẫn vào cửa hàng bán lẻ xăng dầu qua phần đất dành cho đường bộ, bao gồm thiết kế điểm đấu nối với đường hiện có, bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn của đoạn đường đang khai thác.
7. Không được sử dụng gầm cầu đường bộ ngoài đô thị làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ, điểm dừng xe, bến xe gây mất an toàn công trình cầu, mất an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường. Trong một số trường hợp cụ thể, gầm cầu vượt trong đô thị có thể được cho phép sử dụng làm bãi đỗ xe tạm thời, UBND tỉnh quyết định cho phép đối với từng trường hợp cụ thể.
8. Nghiêm cấm việc làm thay đổi cao trình tự nhiên trong phạm vi đất dành cho đường bộ mà không có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
9. Nghiêm cấm việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ các loại đất khác sang đất ở, đất kinh doanh trong phạm vi đất dành cho đường bộ. Khuyến khích chuyển đổi mục đích sử dụng từ các loại đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp để kết hợp sử dụng nếu đủ điều kiện đảm bảo giao thông, an toàn công trình đường bộ.
10. Các công trình xây dựng trên đất hành lang an toàn đường bộ chỉ được thi công khi đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp Giấy phép thi công và đã tổ chức bảo đảm giao thông theo quy định.
11. Chủ đầu tư công trình sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đầy đủ các thủ tục về thoả thuận, chấp thuận thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công - tùy theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, sau đây gọi chung là thiết kế), thẩm định thiết kế (nếu cần thiết) và cấp Giấy phép thi công theo Quy định này và quy định liên quan khác của pháp luật.
b) Cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
c) Không được yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, kinh phí liên quan.
12. Trường hợp công trình trên đất hành lang an toàn đường bộ có trước khi quy định về quản lý hành lang an toàn đường bộ có hiệu lực, đúng với mục đích sử dụng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền cấp, không ảnh hưởng đến an toàn giao thông thì được tiếp tục sử dụng.
Khi có yêu cầu thu hồi đất để nâng cấp, cải tạo công trình giao thông thì Chủ đầu tư tiến hành việc nâng cấp, cải tạo công trình giao thông phải bồi thường, hỗ trợ cho chủ công trình bị dỡ bỏ theo quy định của pháp luật.
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, chủ đầu tư dự án công trình thiết yếu gửi hồ sơ đề nghị được chấp thuận việc xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan có thẩm quyền để được chấp thuận như sau:
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận xây dựng đối với công trình thiết yếu trên hệ thống đường tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận đối với công trình thiết yếu trên hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường xã và các tuyến đường khác trên địa bàn thuộc địa giới hành chính quản lý, trừ các tuyến do Trung ương quản lý và quy định tại Điểm a Khoản 1, Điều này.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 13 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
- Hồ sơ thiết kế, trong đó có bình đồ, trắc dọc, trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình (bản chính). Đối với công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác, phải có Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công (bản sao có xác nhận của chủ công trình).
- Cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; không được yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, kinh phí liên quan.
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết tối đa là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu có giá trị trong thời gian 18 tháng kể từ ngày ban hành; nếu quá 18 tháng, phải gia hạn. Thủ tục gia hạn quy định như sau:
a) Đơn đề nghị gia hạn xây dựng công trình thiết yếu của chủ công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
b) Thời hạn giải quyết tối đa là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
c) Thời gian gia hạn: chỉ gia hạn một (01) lần với thời gian không quá 12 tháng.
d) Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 13 Quy định này.
1. Sau khi có văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu của cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư công trình thiết yếu phải:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế công trình theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
c) Phê duyệt dự án xây dựng công trình theo quy định hiện hành.
d) Gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền để đề nghị cấp phép thi công công trình.
e) Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công như sau:
- Sở Giao thông vận tải cấp phép thi công đối với công trình thiết yếu trên hệ thống đường tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép thi công đối với công trình thiết yếu trên hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường xã và các tuyến đường khác trên địa bàn thuộc địa giới hành chính quản lý, trừ các tuyến do Trung ương và Sở Giao thông vận tải quản lý.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 13 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Quy định này;
- Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của Chủ đầu tư);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ; riêng hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công là 02 bộ.
4. Thời hạn giải quyết tối đa là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng thi công công trình thiết yếu có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ. Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công và nhà thầu thi công công trình thiết yếu phải có đủ năng lực hành nghề đối với công trình đường bộ.
6. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu hạng mục công trình đường bộ.
7. Chủ đầu tư công trình thiết yếu nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật công trình thiết yếu vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
8. Chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác công trình thiết yếu chịu trách nhiệm bảo trì công trình thiết yếu; việc bảo dưỡng thường xuyên công trình thiết yếu không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này.
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ, tuân theo các quy định của pháp luật về quảng cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo, tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần nhất của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 (một phẩy ba) lần chiều cao của biển (điểm cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 (năm) mét.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo.
4. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác được quy định như sau:
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống đường tỉnh được giao quản lý khai thác.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống đường huyện, đường xã, đường đô thị và các tuyến đường khác trên địa bàn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các tuyến do Trung ương quản lý và quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
5. Trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng hoặc cấp phép thi công thực hiện như đối với công trình thiết yếu.
1. Khi lập dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh, Chủ đầu tư dự án phải:
a) Gửi thông báo đến các Sở, ngành, UBND cấp huyện có liên quan về thông tin cơ bản của dự án (như cấp kỹ thuật, quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công và hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các công trình thiết yếu được biết về dự án xây dựng đường bộ;
b) Tổng hợp nhu cầu xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của dự án và báo cáo cấp quyết định đầu tư để được xem xét các vấn đề có liên quan. Đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ do ảnh hưởng của việc xây dựng công trình thiết yếu;
c) Căn cứ ý kiến của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết yếu biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng công trình thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đường bộ phải:
a) Gửi văn bản đề nghị (kèm theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu tư dự án xây dựng đường bộ;
b) Thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu và đồng bộ với quá trình thi công dự án đường bộ.
3. Khi có nhu cầu thi công, lắp đặt công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường bộ đã được xây dựng, chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy định này để được cấp Giấy phép thi công và chi trả kinh phí thuê hộp kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
4. Mọi chi phí phát sinh để thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu gây ra do Chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ, Chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để lấy ý kiến thống nhất như sau:
a) Sở Giao thông vận tải thống nhất đối với hệ thống đường tỉnh.
b) UBND cấp huyện thống nhất đối với hệ thống đường huyện, đường xã, đường đô thị.
c) Trường hợp Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền trực tiếp làm Chủ đầu tư dự án thì không cần thực hiện thủ tục trên.
2. Nhà thầu thi công công trình đường bộ trên đường địa phương đang khai thác phải đề nghị cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp Giấy phép thi công bảo đảm an toàn giao thông, cụ thể như sau:
a) Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy định này.
b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Quy định này.
- Văn bản phê duyệt hoặc chấp thuận thiết kế của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của Chủ công trình).
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính). Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời hạn giải quyết tối đa là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp Giấy phép thi công nhưng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
4. Giấy phép thi công công trình theo mẫu tại Phụ lục 5 kèm theo Quy định này.
Điều 13. Cách thức, trình tự thực hiện thủ tục hành chính
1. Cách thức thực hiện: tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
2. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền;
b) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đúng quy định cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ; nếu đúng quy định, viết giấy hẹn lấy kết quả.
c) Đối với trường hợp nộp hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định hồ sơ; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, có văn bản hướng dẫn hoàn thiện; nếu đủ điều kiện, có văn bản chấp thuận chủ trương triển khai hoặc cấp Giấy phép thi công. Trường hợp không chấp thuận chủ trương hoặc không cấp phép thi công, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 14. Giải quyết các tồn tại về sử dụng đất dành cho đường bộ và hành lang an toàn đường bộ
1. Dỡ bỏ ngay các công trình gây nguy hại đến sự ổn định của công trình đường bộ và an toàn giao thông đường bộ (kể cả những công trình nằm trên phần đất chưa được Nhà nước thu hồi, bồi thường). Việc bồi thường, hỗ trợ cho chủ công trình bị dỡ bỏ thực hiện theo quy định của pháp luật. Các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ thì kiên quyết giải toả, không bồi thường cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Những công trình không thuộc diện lấn chiếm, đã có trước khi các quy định về bảo vệ đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ có hiệu lực, nằm trên phần đất chưa được Nhà nước thu hồi, bồi thường nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, được tạm thời tồn tại nhưng phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng; người sử dụng đất phải ký cam kết với cơ quan quản lý đường bộ, đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường và UBND cấp xã về việc không cơi nới, mở rộng. Trường hợp công trình bị xuống cấp, chưa được nhà nước đền bù, giải toả và người sử dụng có nhu cầu để sử dụng, thì đề nghị với cơ quan quản lý đường bộ (Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện, chủ quản công trình đường chuyên dùng...) được xem xét kiểm kê đất và tài sản trên đó để có cơ sở báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định việc giải phóng mặt bằng để chủ công trình di dời, xây dựng ra vị trí khác phù hợp. Trường hợp chưa bố trí được kinh phí giải phóng mặt bằng thì cấp có thẩm quyền xem xét cho chủ công trình được phép tạm thời sửa chữa theo quy mô hiện tại, để tiếp tục sử dụng công trình đảm bảo an toàn.
3. Các cửa hàng xăng dầu xây dựng tự phát, đấu nối trái phép vào đường tỉnh hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ, quy mô không bảo đảm, hiện đang tồn tại dọc hai bên đường tỉnh, Sở Giao thông vận tải báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở giải quyết việc đền bù, giải toả khi bắt buộc di dời các công trình tồn tại trong đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Luật Đất đai, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và mốc thời gian xây dựng công trình nằm trong đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ.
Cơ quan quản lý đường bộ chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ phối hợp với UBND cấp xã căn cứ tài liệu điều tra, lưu trữ để lập bình đồ duỗi thẳng thể hiện vị trí, thời gian xây dựng, quy mô các công trình nằm trong đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ theo các mốc thời gian sau đây:
a) Công trình xây dựng trước ngày 21/12/1982 là thời gian chưa có quy định cụ thể về hành lang an toàn đường bộ.
b) Công trình xây dựng từ ngày 21/12/1982 đến trước ngày 01/01/2000 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 203/HĐBT ngày 21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
c) Công trình xây dựng từ ngày 01/01/2000 đến trước ngày 30/11/2004 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ.
d) Công trình xây dựng từ ngày 30/11/2004 đến trước ngày 15/4/2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
đ) Công trình xây dựng từ ngày 15/04/2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Chi phí điều tra, thu thập tài liệu thể hiện vị trí, thời gian xây dựng, quy mô các công trình nằm trong đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ được tính theo quy định hiện hành của Nhà nước, do Quỹ bảo trì đường bộ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác chi trả đối với đường do Nhà nước quản lý và trong nguồn kinh của các đơn vị chủ quản đối với hệ thống đường chuyên dùng.
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO ĐƯỜNG TỈNH
Điều 15. Đấu nối vào đường tỉnh
1. Các đường đấu nối vào đường tỉnh bao gồm:
a) Đường huyện, đường xã, đường đô thị;
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ;
c) Đường chuyên dùng: đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường ra vào khu công nghiệp, đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ;
d) Đường gom, đường nối từ đường gom.
2. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh phải thông qua điểm đấu nối được UBND tỉnh phê duyệt (hoặc chấp thuận đối với trường hợp riêng lẻ). Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh trong phạm vi đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Cao độ đường ra, vào và mặt bằng xây dựng cửa hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ hoặc các công trình khác phải đảm bảo thoát nước trong khu vực hoặc thấp hơn cao độ mặt đường chính (ở những đoạn đường chưa xây dựng rãnh thoát nước). Các đường từ nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ chỉ được đấu nối vào đường tỉnh thông qua đường nhánh hoặc đấu nối tạm thời theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải.
Sở Giao thông vận tải xem xét, cho phép đường nhánh đấu nối tạm có thời hạn để vận chuyển vật tư, thiết bị và thi công kết cấu hạ tầng của dự án nằm ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ; đấu nối tạm thời từ nhà ở, từ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ ra đường tỉnh.
3. Thiết kế nút giao của đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh phải thực hiện theo Tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô.
4. Đấu nối đường nhánh vào dự án đường tỉnh được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng tuyến tránh: Ngay từ bước lập dự án, Chủ đầu tư dự án phải căn cứ Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (đối với đường tỉnh được xây dựng mới hoặc xây dựng tuyến tránh) để xác định vị trí và quy mô các nút giao (nút giao khác mức liên thông hoặc trực thông, nút giao đồng mức) giữa các tuyến đường bộ hiện có với dự án đường tỉnh được xây dựng, xác định vị trí và các trạm dịch vụ theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô; đồng thời gửi phương án thiết kế tuyến đến Sở Giao thông vận tải xin ý kiến chấp thuận để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật tuyến đường.
5. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh đang khai thác:
a) UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển giao thông vận tải của địa phương để đề xuất với Sở Giao thông vận tải các điểm đấu nối mới. Các điểm đấu nối hiện đang sử dụng nếu đảm bảo an toàn giao thông thì được phép tồn tại, nếu không đảm bảo an toàn giao thông thì phải cải tạo đảm bảo an toàn hoặc xóa bỏ.
b) Chủ đầu tư, chủ sử dụng nút giao, điểm đấu nối phải tự xóa bỏ hoặc cải tạo nút giao và không được bồi thường, hỗ trợ khi Sở Giao thông vận tải yêu cầu xóa bỏ hoặc cải tạo nút giao.
6. Chủ công trình, dự án được UBND cấp tỉnh giao sử dụng điểm đấu nối phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối vào đường tỉnh.
7. Nút giao đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh đang khai thác chỉ được thi công sau khi đã được Sở Giao thông vận tải cấp Giấy phép thi công và tổ chức đảm bảo giao thông, an toàn giao thông theo quy định.
Chủ công trình, dự án căn cứ các điểm đấu nối đã được phê duyệt (hoặc văn bản chấp thuận của UBND tỉnh), căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, lập và gửi hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải để được xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh.
1. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 13 Quy định này.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao.
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao; trong đó, cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo nút giao và không đòi bồi thường khi ngành giao thông có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo (bản chính), theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Quy định này;
- Văn bản chấp thuận các điểm đấu nối vào đường tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt (bản sao chụp);
- Văn bản của cấp có thẩm quyền giao tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng công trình có nút giao (nếu văn bản chấp thuận đơn lẻ của UBND tỉnh chưa xác định rõ chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao);
- Thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông) do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản chính).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
3. Thời hạn giải quyết tối đa là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4. Đối với các dự án đường bộ xây dựng mới có đấu nối vào đường tỉnh đã được Sở Giao thông vận tải phê duyệt hoặc thẩm định thiết kế kỹ thuật thì không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông.
5. Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ban hành, nếu quá 12 tháng thì chủ dự án phải làm đơn đề nghị gia hạn. Thủ tục gia hạn như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu tại Khoản 5 Điều 8 của Quy định này.
Điều 17. Cấp phép thi công nút giao đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh
1. Sau khi có văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của Sở Giao thông vận tải, chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao phải thực hiện các thủ tục dưới đây để đảm bảo công trình nút giao được phê duyệt thiết kế và triển khai thi công:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao, biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông theo ý kiến thỏa thuận của Sở Giao thông vận tải;
b) Thẩm định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ thiết kế công trình theo quy định;
c) Phê duyệt dự án, công trình nút giao theo quy định hiện hành.
d) Gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này đến Sở Giao thông vận tải đề nghị cấp phép thi công công trình.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 13 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng nút giao đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Quy định này;
- Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết kế nút giao của Sở Giao thông vận tải (bản sao chụp có xác nhận của Chủ đầu tư);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 02 bộ.
4. Thời hạn giải quyết tối đa là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Nút giao phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quy định này.
Điều 18. Đấu nối tạm có thời hạn vào đường tỉnh đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình xây dựng do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn, hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn trả hiện trạng ban đầu của kết cấu công trình và hành lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm quy định tại Khoản 1 Điều này bằng tiến độ thi công của dự án. Sau thời hạn này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm và hoàn trả kết cấu công trình và hành lang an toàn đường bộ như ban đầu.
3. Trình tự thực hiện, hồ sơ và thời hạn chấp thuận xây dựng đấu nối tạm thời thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đấu nối tạm thời gửi về Sở Giao thông vận tải 01 bộ hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị chấp thuận đấu nối tạm thời nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm;
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, các tài liệu liên quan khác (nếu có);
- Văn bản của Sở Giao thông vận tải về hiện trạng đoạn tuyến có điểm thỏa thuận đấu nối tạm thời, ảnh hưởng đến an toàn giao thông nếu mở điểm đấu nối tạm, đề xuất phương án xử lý;
- Bản vẽ bình đồ đoạn tuyến có điểm đấu nối tạm thời và phương án tổ chức giao thông của nút giao.
b) Sở Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận đấu nối tạm thời trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp không chấp thuận đấu nối tạm thời phải trả lời bằng văn bản.
4. Việc chấp thuận thiết kế, cấp Giấy phép thi công điểm đấu nối tạm thời thực hiện theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Quy định này.
Thực hiện theo quy định từ Điều 31 đến Điều 48 của Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 20. Thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo:
- Tất cả các công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, trước khi đưa vào khai thác sử dụng phải được thẩm định an toàn giao thông. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án quyết định thẩm định an toàn giao thông.
- Chủ đầu tư quyết định lựa chọn giai đoạn của dự án phải thẩm định an toàn giao thông, tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông (kể cả các dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT, BT, BTO).
- Đối với đường chuyên dùng: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quyết định đầu tư dự án quyết định thẩm định an toàn giao thông, tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông.
2. Đối với công trình đường bộ đang khai thác:
- UBND tỉnh quyết định thẩm định an toàn giao thông đối với các tuyến đường tỉnh; Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, tổ chức thẩm định an toàn giao thông.
- UBND cấp huyện quyết định thẩm định an toàn giao thông đối với các tuyến đường huyện, đường xã, đường đô thị do địa phương quản lý. Phòng chuyên môn của UBND cấp huyện (Phòng Quản lý đô thị, Kinh tế hạ tầng) chủ trì, tổ chức thẩm định an toàn giao thông.
- Việc thẩm định an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác thực hiện như quy định tại Khoản 2, Điều 13 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Việc thẩm định an toàn giao thông của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện trên cơ sở báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của tổ chức tư vấn thẩm tra an toàn giao thông.
Điều 21. Thẩm tra an toàn giao thông
Việc thẩm tra an toàn giao thông do một tổ chức có đủ năng lực thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; tổ chức thẩm tra an toàn giao thông hoạt động độc lập với tổ chức tư vấn thiết kế đã lập hồ sơ dự án, thiết kế công trình.
Điều 22. Chi phí thẩm tra an toàn giao thông
Chi phí thẩm tra an toàn giao thông được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo; được sử dụng trong nguồn tài chính dành cho quản lý, bảo trì đường bộ đối với công trình đường bộ đang khai thác.
Chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác thực hiện theo Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BGTVT-BTC ngày 10/12/2014 của liên Bộ Giao thông vận tải - Tài chính.
Điều 23. Trình tự, nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
Thực hiện theo quy định từ Điều 52 đến Điều 59 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
PHÂN GIAO NHIỆM VỤ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của đơn vị quản lý đường bộ
1. Đơn vị quản lý đường bộ có trách nhiệm chính trong công tác quản lý, bảo vệ công trình đường bộ và đất của đường bộ.
2. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép đất của đường bộ. Ngay khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho UBND cấp xã, lực lượng Tuần kiểm đường bộ và Thanh tra đường bộ để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền. Nếu cần thiết, phải áp dụng các biện pháp tạm thời nhằm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ.
3. Phối hợp với lực lượng Tuần kiểm đường bộ, Thanh tra đường bộ và các cơ quan chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải toả công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản lý; đồng thời, định kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ.
4. Trong vòng 24 giờ sau khi lập biên bản vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ phải lập hồ sơ vi phạm gửi Tuần kiểm đường bộ, Thanh tra đường bộ và UBND cấp xã đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp sau 24 giờ kể từ khi hành vi vi phạm xảy ra mà Tuần kiểm hoặc Thanh tra đường bộ không nhận được báo cáo vi phạm từ đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ (hoặc sau 72 giờ kể từ khi hành vi vi phạm xảy ra mà đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ không xác định được đối tượng vi phạm) thì đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ có trách nhiệm tự hoàn trả lại hiện trạng ban đầu của kết cấu hạ tầng đường bộ, hành làng an toàn đường bộ, đồng thời bị phạt không nghiệm thu công tuần đường của tuyến đó trong thời gian chờ khắc phục vi phạm. Trường hợp chưa khắc phục, xử lý xong vi phạm trước đó lại tiếp tục phát sinh các vụ việc vi phạm khác mà đơn vị quản lý đường bộ không thực hiện các nghĩa vụ ngăn chặn, xử lý thì bị chấm dứt hợp đồng quản lý, bảo trì và phải chịu bồi thường các tổn thất cho Chủ đầu tư do việc chấm dứt hợp đồng gây ra.
5. Chi phí tổ chức thực hiện giải toả công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó bố trí kinh phí từ nguồn chi phí chung trong công tác quản lý, bảo trì các tuyến đường của đơn vị để chi trả, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Thống nhất quản lý nhà nước về đường bộ trong phạm vi toàn tỉnh; Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hướng dẫn thực hiện.
2. Trực tiếp tổ chức quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng các tuyến đường tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường đang khai thác thuộc phạm vi quản lý; Công bố công khai và bàn giao cho UBND cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
b) Xây dựng kế hoạch và biện pháp xử lý các vi phạm hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi quản lý chưa được giải quyết triệt để; đồng thời, báo cáo kết quả và những khó khăn, vướng mắc về UBND tỉnh để tiếp tục có biện pháp giải quyết.
c) Cập nhật số liệu của công trình thiết yếu được xây dựng mới, công trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp vào sơ đồ quản lý công trình thiết yếu của tuyến đường bộ được giao quản lý.
d) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, lực lượng Công an và Chính quyền địa phương thực hiện công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
3. Phối hợp với UBND cấp huyện và các Sở, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý, bảo vệ công trình đường bộ do địa phương quản lý.
5. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
6. Xây dựng kế hoạch, tổ chức và kiểm tra thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hư hại của công trình đường bộ do sự cố thiên tai, địch họa gây ra.
7. Phối hợp với Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ địa phương, Sở Tài chính phân bổ kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ, giải toả hành lang an toàn đường bộ, phòng chống, khắc phục hậu quả do thiên tai, địch họa gây ra đối với hệ thống đường địa phương.
Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện quản lý và bảo trì hệ thống đường bộ được giao theo phân cấp.
2. Tổ chức, chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn, bao gồm:
a) Giải tỏa các công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông đường bộ, không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và hoạt động giao thông vận tải.
b) Phối hợp với Đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra đường bộ xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ trên địa bàn.
c) Tổ chức thực hiện cưỡng chế để giải tỏa vi phạm, lập lại trật tự hành lang an đường bộ; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng tái lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn.
4. Chỉ đạo và kiểm tra đối với UBND cấp xã trong việc phối hợp Đơn vị quản lý đường bộ thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đối với hệ thống đường bộ được giao theo phân cấp.
5. Cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được giao quản lý theo phân cấp.
6. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ, đặc biệt là việc giao đất, cấp Giấy phép xây dựng dọc theo đường bộ trong địa bàn.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với UBND cấp xã trong các lĩnh vực:
a) Bảo vệ các công trình đường bộ trên địa bàn.
c) Giải toả các công trình vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
8. Huy động lực lượng, vật tư, thiết bị để khôi phục giao thông kịp thời khi bị thiên tai, địch họa.
9. Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, giải toả hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn.
10. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý, bảo trì đường bộ được giao theo phân cấp.
2. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ; tiếp nhận bàn giao và quản lý, bảo vệ mốc lộ giới đường bộ trên địa bàn.
3. Phát hiện và phối hợp với Đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra đường bộ xử lý kịp thời, theo thẩm quyền các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ, hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn.
4. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi có thiên tai, địch hoạ.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị chủ quản đường chuyên dùng
1. Có trách nhiệm chính trong toàn bộ công tác quản lý, bảo vệ kết cấu công trình, đất của công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ trên tuyến đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý; Công bố công khai và trực tiếp quản lý, bảo vệ đối với phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
3. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng dứt điểm đối với các trường hợp tồn tại trong hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
Điều 29. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong ngành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lập phương án bảo vệ các công trình đường bộ quan trọng khi có sự cố về an ninh trật tự, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 30. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với UBND huyện, thành phố, thị xã và Sở Giao thông vận tải hướng dẫn việc quy hoạch và sử dụng đất dành cho đường bộ; quy định về bảo vệ môi trường do tác động của giao thông đường bộ gây ra; tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế khuyến khích chuyển đổi mục đích sử dụng từ các loại đất ở, đất kinh doanh phi nông nghiệp hiện có thuộc hành lang an toàn đường bộ sang đất nông nghiệp để kết hợp sử dụng đảm bảo giao thông, an toàn công trình đường bộ.
Điều 31. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Tham mưu quy hoạch các công trình xây dựng dọc hai bên đường bộ; chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
Điều 32. Trách nhiệm của Sở Công thương
Tham mưu quy hoạch các điểm kinh doanh xăng, dầu dọc hai bên đường bộ. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu dọc theo các tuyến đường địa phương. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải để xác định vị trí điểm đấu nối từ cửa hàng bán lẻ xăng dầu vào đường tỉnh bảo đảm khoảng cách theo quy định.
Điều 33. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí, quản lý kinh phí từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
Điều 34. Trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ địa phương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổng hợp, phân bổ kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kể cả kinh phí giải toả hành lang an toàn đường bộ từ nguồn kinh phí của Quỹ.
Điều 35. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và các cơ quan khác
1. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ hoặc UBND nơi gần nhất đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đặc biệt trong trường hợp không chấp hành yêu cầu của đơn vị quản lý đường bộ hoặc các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành lập biên bản vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Chủ đầu tư đối với đường đang triển khai dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ đối với công trình đang triển khai; công bố công khai và bàn giao cho UBND cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
3. Các cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
1. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Giao thông vận để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2015/QĐ-UBND ngày /10 /2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……/…………… | ……, ngày ….. tháng ….. năm 201… |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Chấp thuận xây dựng (…3…)
Kính gửi: ...........................................(4)
…..(2)….Địa chỉ: ………
Điện thoại: ……; Fax:……………
Người đại diện làm việc:……….; Chức vụ:……….;
Điện thoại………
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quy định số …./2015/QĐ-UBND... ngày … tháng … năm 201.. của UBND tỉnh Thái Nguyên Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- (...5...)
(…..2….) đề nghị được chấp thuận xây dựng công trình (…6…) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của (…7…).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Hồ sơ thiết kế của (...6...);
- Bản sao (...8...) Báo cáo kết quả thẩm tra Hồ sơ thiết kế của (...6...) do (...9...) thực hiện.
- (...10...)
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Nơi nhận: | (……2…..) QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, đường tỉnh, địa phương; ví dụ “Chấp thuận xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc ĐT.262”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại Điều 8 của Quy định này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên, nhóm dự án của công trình thiết yếu.
(7) Ghi rõ tên đường tỉnh (ĐT…), cấp kỹ thuật của đường hiện tại và theo quy hoạch, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải đường tỉnh, các vị trí cắt ngang qua đường tỉnh (nếu có).
(8) Bản sao có xác nhận của chủ công trình (nếu công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác).
(9) Tổ chức tư vấn (độc lập với tổ chức tư vấn lập Hồ sơ thiết kế) được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ.
(10) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy cần thiết./.
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2015/QĐ-UBND ngày /10 /2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……/…………… | ……, ngày ….. tháng ….. năm 201… |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Gia hạn xây dựng (…3…)
Kính gửi: ...........................................(4)
…(2)…Địa chỉ: ………
Điện thoại: ……; Fax……………..
Người đại diện làm việc:……….; Chức vụ:……….;
Điện thoại………
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quy định số …./2015/QĐ-UBND... ngày … tháng … năm 201.. của UBND tỉnh Thái Nguyên Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- (...5...)
(…..2….) đề nghị được gia hạn xây dựng công trình, nêu rõ lý do gia hạn.
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Bản sao chụp Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu;
- (...6...)
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được gia hạn xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận gia hạn.
Nơi nhận: | (……2…..) QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị gia hạn xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, đường tỉnh, địa phương; ví dụ “Gia hạn xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của ĐT.262”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại Điều 8 của Quy định này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy cần thiết./.
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO, ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO ĐƯỜNG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2015/QĐ-UBND ngày /10 /2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……/…………… | ……, ngày ….. tháng ….. năm 201… |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO ĐƯỜNG TỈNH
Kính gửi: ...........................................(4)
…(2)…Địa chỉ: ………
Điện thoại: …………….; Fax: ……………
Người đại diện làm việc:……….; Chức vụ:……….;
Điện thoại…………..
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quy định số …./2015/QĐ-UBND... ngày … tháng … năm 201.. của UBND tỉnh Thái Nguyên Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- (...5...)
(…..2….) đề nghị được chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (…6…).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ Quy hoạch các điểm đấu nối vào Đường tỉnh đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực);
+ Văn bản của UBND cấp tỉnh (bản chính) giao tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản chấp thuận đơn lẻ của UBND tỉnh chưa xác định rõ chủ đầu tư nút giao;
+ Hồ sơ Thiết kế và Phương án tổ chức giao thông của nút giao (có Biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông) do Tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản chính).
- Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Nơi nhận: | (……2…..) QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (Do Chủ đầu tư đứng đơn).
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, đường tỉnh, địa phương; ví dụ “Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối tại Km..+.../Trái tuyến hoặc phải tuyến/ ĐT…”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công trình nút giao đấu nối đường nhánh theo quy định tại Điều 15 của Quy định này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên Đường tỉnh, cấp kỹ thuật của đường, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải Đường tỉnh./.
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2015/QĐ-UBND ngày /10 /2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……/…………… | ……, ngày ….. tháng ….. năm 201… |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp phép thi công (…3…)
Kính gửi: ...........................................(4)
…(2)…Địa chỉ: ………………
Điện thoại: ……………………..; Fax: ……………
Người đại diện làm việc:……….; Chức vụ:……….;
Điện thoại………
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quy định số …./2015/QĐ-UBND... ngày … tháng … năm 201.. của UBND tỉnh Thái Nguyên Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Căn cứ (…5..);
(…..2….) đề nghị được cấp phép thi công (…6…) tại (…7…). Thời gian thi công bắt đầu từ ngày …tháng … năm ... đến hết ngày …tháng … năm ...
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (…5…) (bản sao có xác nhận của Chủ đầu tư).
+ (…8…) (bản chính)..
+ (…9…)
(…2…) Đối với thi công công trình thiết yếu: xin cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
(…2…) Đối với thi công trên đường bộ đang khai thác: xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến mức cao nhất và không gây ô nhiễm môi trường.
(…2…) xin cam kết thi công theo đúng Hồ sơ thiết kế đã được (…10…) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của Giấy phép thi công. Nếu thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, (…2…) chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: | (……2…..) QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Hướng dẫn ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị cấp phép thi công (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ đang khai thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng mục công trình đề nghị cấp phép, đường tỉnh, địa phương; ví dụ “Cấp phép thi công đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của ĐT.262”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi công;
(5) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết kế công trình của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc hạng mục công trình đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi đầy rõ lý trình, tên Đường tỉnh, thuộc địa phận huyện nào.
(8) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(9) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy cần thiết.
(10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công./.
Ghi chú:
Trên đây là các nội dung chính của mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép thi công, các tổ chức, cá nhân căn cứ từng công trình cụ thể để ghi các nội dung và gửi kèm theo văn bản liên quan cho phù hợp./.
MẪU GIẤY PHÉP THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2015/QĐ-UBND ngày /10 /2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……/…………… | ……, ngày ….. tháng ….. năm 201… |
GIẤY PHÉP THI CÔNG
Công trình:.........................(1)...............................
Lý trình:................................................ĐT...........
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ văn bản số:......../..... ngày..../...../200...của …..(2) chấp thuận thiết kế công trình...(1)...;
- Căn cứ Đơn đề nghị cấp phép thi công của....(3)... kèm theo cam kết tự di dời và không đòi bồi thường của chủ đầu tư (5) và hồ sơ thiết kế, tổ chức thi công được duyệt.
1. Cấp cho: ……..(3)……
- Địa chỉ: ……………………………………………………………;
- Điện thoại: …………..................................................…………….;
2. Được phép thi công công trình:...(1)... trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng công trình giao thông đường bộ từ lý trình Km...... đến Km..... Đường tỉnh, theo hồ sơ thiết kế và tổ chức thi công được duyệt theo Quyết định số:......../..... ngày..../...../200.. của …..(4)…, gồm các nội dung chính như sau:
a)...................................................................................................................;
b)..................................................................................................................;
c)...................................................................................................................;
3. Các yêu cầu đối với đơn vị thi công công trình:
- Mang giấy này đến đơn vị quản lý đường bộ (trực tiếp quản lý tuyến đường), đồng thời phối hợp với cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ để nhận bàn giao mặt bằng hiện trường; tiến hành thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo hồ sơ tổ chức thi công được duyệt và các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông khi thi công trên đất dành cho đường bộ;
- Sau khi nhận mặt bằng hiện trường, đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm về an toàn giao thông, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông đường bộ và cơ quan có thẩm quyền khác;
- Kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, nếu đơn vị thi công không thực hiện việc tổ chức giao thông, gây mất an toàn giao thông sẽ bị đình chỉ thi công; mọi trách nhiệm liên quan đến tai nạn giao thông và chi phí thiệt hại khác (nếu có) đơn vị thi công tự chịu, ngoài ra còn chịu xử lý theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về đền bù thiệt hại công trình đường bộ do lỗi của đơn vị thi công gây ra khi thi công trên đường bộ đang khai thác;
- Khi kết thúc thi công phải bàn giao lại mặt bằng, hiện trường cho cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ;
- …………………(các nội dung khác nếu cần thiết)……………………...
4. Thời hạn thi công:
Giấy phép thi công này có thời hạn từ ngày ../...../201...đến ngày...../....../201....
Quá thời hạn quy định phải đề nghị cấp gia hạn./.
Nơi nhận: | (……2…..) QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Hướng dẫn nội dung ghi trong mẫu Giấy phép thi công :
(1): Ghi tên dự án, công trình cấp giấy phép thi công.
(2): Ghi tên cơ quan thẩm quyền chấp thuận thiết kế (Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên).
(3): Ghi tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thi công;
(4): Chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực phê duyệt thiết kế).
(5) Cam kết tự di dời và không đòi bồi thường của chủ đầu tư công trình thiết yếu, biển quảng cáo, nút giao đấu nối./.
Ghi chú: Trên đây là các nội dung chính của mẫu Giấy phép thi công. Sở Giao thông vận tải căn cứ từng công trình cụ thể để quy định nội dung giấy phép thi công cho phù hợp./.
- 1Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí ủng hộ phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 38/2011/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, máy, ô tô bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Quyết định 49/2014/QĐ-UBND quy định Thi đua Khen thưởng trong phong trào “Xây dựng và phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 08/2016/QĐ-UBND quy định nội dung trong quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chống lấn chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Quyết định 2696/QĐ-UBND năm 2016 công bố tên và số hiệu đường tỉnh do tỉnh An Giang ban hành
- 7Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 8Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 9Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 3Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Nghị định 203-HĐBT năm 1982 về Điều lệ bảo vệ đường bộ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 172/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Luật giao thông đường bộ 2008
- 9Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 10Quyết định 61/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 11Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí ủng hộ phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 12Quyết định 40/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý và khai thác sử dụng lòng, lề đường, vỉa hè trong đô thị và khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 13Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 14Quyết định 38/2011/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, máy, ô tô bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 15Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 16Luật đất đai 2013
- 17Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 18Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT/BGTVT-BTC về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác do Bộ trưởng Bộ Bộ Giao thông Vận tải - Bộ Tài chính ban hành
- 19Quyết định 49/2014/QĐ-UBND quy định Thi đua Khen thưởng trong phong trào “Xây dựng và phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 20Quyết định 08/2016/QĐ-UBND quy định nội dung trong quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 21Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chống lấn chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 22Quyết định 2696/QĐ-UBND năm 2016 công bố tên và số hiệu đường tỉnh do tỉnh An Giang ban hành
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 49/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Vũ Hồng Bắc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2016
- Ngày hết hiệu lực: 01/09/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực