Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2009/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 05 tháng 11 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 18/2008/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Công văn số 469/SCT ngày 18 tháng 8 năm 2009 và Tờ trình số 1615/TTr-SNV ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh An Giang, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Trung tâm KC&TVPTCN tỉnh An Giang) là đơn vị sự nghiệp có thu, có chức năng phục vụ quản lý nhà nước ngành Công Thương tại địa phương, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực hoạt động khuyến công quy định tại Nghị định số 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và lĩnh vực tư vấn phát triển công nghiệp.
2. Trung tâm KC&TVPTCN tỉnh An Giang có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật; có trụ sở đặt tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, hoạt động theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP .
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án và các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến công trên địa bàn tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Ban hành các văn bản cá biệt, văn bản chuyên ngành thuộc thẩm quyền của Trung tâm KC&TVPTCN tỉnh An Giang.
3. Trực tiếp thực hiện các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công được giao.
4. Tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp nông thôn và hoạt động khuyến công tại địa phương.
5. Xây dựng, lưu giữ và khai thác dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn tại Trung tâm như: quy hoạch phát triển các ngành, sản phẩm; cơ sở công nghiệp nông thôn và nhu cầu cần hỗ trợ; danh mục các dự án cần kêu gọi đầu tư; các dự án có hiệu quả cao cần phổ biến nhân rộng; nguồn nguyên liệu - thị trường, cơ hội kinh doanh liên kết hợp tác hoặc mua bán sản phẩm.
6. Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp; trang web và các hình thức thông tin đại chúng khác để phổ biến kiến thức, mô hình sản xuất kinh doanh tiêu biểu, thiết bị - công nghệ tiên tiến, thông tin thị trường và các thông tin khác cho cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp, thương mại tại địa phương.
7. Thực hiện các hoạt động tư vấn khuyến công, bao gồm:
a) Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp, năng lượng và các công trình khác (bao gồm đầu tư mới, đầu tư mở rộng); dự án về xử lý ô nhiễm môi trường; sản xuất sạch hơn và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
b) Tư vấn về các lĩnh vực: marketing quản lý tài chính - kế toán - sản xuất - nhân lực, thiết kế mẫu mã và chất lượng sản phẩm, bao bì đóng gói, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng và đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư, áp dụng phương pháp quản lý chất lượng, sản xuất và kinh doanh như ISO, GMF, HACCP và các thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp luật, phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ của từng địa phương;
c) Tổ chức các hoạt động tư vấn khuyến công tại Trung tâm KC&TVPTCN, điểm tư vấn khuyến công ở các xã, huyện, thị, thành trong tỉnh, các Hội chợ triển lãm; tư vấn trực tiếp tại cơ sở; tư vấn qua mạng internet, điện thoại, các phương tiện thông tin đại chúng khác;
d) Tổ chức các đoàn nghiên cứu, khảo sát, học tập ở trong nước và ngoài nước về hoạt động khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
8. Được ký kết, thực hiện các hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật với các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên, trước pháp luật về các hợp đồng do Trung tâm ký kết, thực hiện.
9. Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt động khuyến công tự nguyện và hỗ trợ kinh phí cho chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ khuyến công đối với hoạt động khuyến công cấp huyện, thị, thành và cấp xã trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện các hoạt động phát triển công nghiệp, bao gồm:
a) Tư vấn lập dự án: quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khu - cụm - điểm công nghiệp, ngành nghề và làng nghề nông thôn trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, điện lực; quy hoạch đô thị, cụm điểm dân cư trên địa bàn tỉnh;
b) Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp (bao gồm cả khu - cụm - điểm công nghiệp, điện, khai thác và chế biến khoáng sản), thương mại, dân dụng và cụm dân cư nông thôn như: lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán; tổ chức đấu thầu; quản lý dự án, giám sát thi công;
c) Tư vấn về khai thác, chế biến khoáng sản; sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; sản xuất sạch hơn và vệ sinh công nghiệp, an toàn thực phẩm;
d) Tư vấn về kiểm tra an toàn, hiệu chỉnh các thiết bị khoan, máy nổ mìn trong hoạt động khoáng sản và thi công có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
12. Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư công nghiệp, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm.
13. Thực hiện chế độ cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm theo yêu cầu của Sở Công Thương An Giang, Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ Công Thương và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
14. Phối hợp với các cơ quan, đề xuất khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động hỗ trợ và khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn (bao gồm cả việc công nhận làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về địa phương).
15. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khuyến công, tư vấn phát triển công nghiệp, xúc tiến đầu tư.
16. Quản lý các nguồn kinh phí, tài sản được giao và đội ngũ công chức, viên chức của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Công Thương giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Xếp hạng Trung tâm KC&TVPTCN tỉnh An Giang.
Trung tâm KC&TVPTCN tỉnh An Giang là tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập được xếp hạng theo Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công lập. Việc phân loại xếp hạng cụ thể của Trung tâm co Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trong Quyết định thành lập Trung tâm.
2. Lãnh đạo Trung tâm KC&TVPTCN tỉnh An Giang:
a) Trung tâm KC&VPTCN tỉnh An Giang có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Trung tâm là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công Thương, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm;
c) Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc cho Giám đốc Trung tâm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao.
2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm KC&TVPTCN tỉnh An Giang gồm có:
- Phòng Hành chính tổng hợp;
- Phòng Khuyến công;
- Phòng Tư vấn phát triển công nghiệp;
- Phòng Khoa học công nghệ và Thông tin.
3. Biên chế:
a) Biên chế của Trung tâm KC&TVPTCN tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm trong tổng số biên chế hành chính và sự nghiệp của tỉnh; căn cứ vào nhiệm vụ và quy mô hoạt động khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp tại tỉnh, tối thiểu là 16 người;
b) Tùy theo khối lượng, quy mô công tác khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp trên địa bàn, Giám đốc Trung tâm KC&TVPTCN tỉnh An Giang được quyền ký hợp đồng lao động, xây dựng mạng lưới cộng tác viên để hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo
1. Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Công Thương quyết định bổ nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cấp Trưởng và cấp Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Trung tâm do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Trung tâm KC&TVPTCN tỉnh An Giang, hình thành từ các nguồn sau:
1. Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao của Trung tâm KC&TVPTCN tỉnh An Giang theo quy định của đơn vị sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp từ ngân sách địa phương hàng năm.
2. Kinh phí khuyến công địa phương do cơ quan có thẩm quyền tại địa phương giao để thực hiện các đề án, nhiệm vụ khuyến công địa phương.
3. Kinh phí khuyến công quốc gia từ Hợp đồng thực hiện đề án khuyến công quốc gia với Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ Công Thương.
4. Phí, lệ phí và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật từ các hoạt động tư vấn khuyến công, tư vấn phát triển công nghiệp, xúc tiến đầu tư.
5. Tài trợ, đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc của Trung tâm và Lãnh đạo Trung tâm.
1. Trung tâm KC&TVPTCN tỉnh An Giang làm việc theo chế độ thủ trưởng, cấp dưới chấp hành quyết định cấp trên theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chế độ làm việc của Lãnh đạo Trung tâm thực hiện như sau:
a) Giám đốc chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành toàn diện mọi hoạt động của Trung tâm; thực hiện việc phân công trách nhiệm giữa các thành viên trong Lãnh đạo Trung tâm.
b) Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp giải quyết công việc thuộc một số lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện công việc đó. Chủ động lập chương trình, kế hoạch công tác và xử lý công việc trực tiếp với các Trưởng, Phó phòng về công việc phụ trách.
Phó Giám đốc trực được Giám đốc ủy quyền lãnh đạo, điều hành hoạt động của Trung tâm và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách của Giám đốc khi Giám đốc đi vắng.
c) Mỗi Thành viên Lãnh đạo Trung tâm có trách nhiệm báo cáo, thông tin về tình hình thực hiện công tác và xử lý công việc do mình phụ trách cho các thành viên biết trong các kỳ họp Lãnh đạo Trung tâm.
Điều 7: Mối quan hệ công tác
1. Với Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ Công Thương và Sở Công Thương:
a) Trung tâm KC&TVPTCN tỉnh An Giang chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Sở Công Thương, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ Công Thương và sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ và báo cáo theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên; tiếp nhận các chủ trương, chính sách, các ý kiến chỉ đạo để tổ chức triển khai thực hiện.
c) Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất ý kiến giải quyết các mặt công tác của Trung tâm với Sở Công Thương và Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ Công thương, đồng thời chuẩn bị các báo cáo cho Sở Công Thương trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Sở.
2. Với Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
a) Thực hiện theo sự ủy nhiệm và phân công của Giám đốc Sở Công Thương trong quan hệ với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; và có trách nhiệm báo cáo kết quả với Giám đốc Sở Công Thương.
b) Có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố những đề án, dự án khuyến công thực hiện trên địa bàn để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, thực hiện.
3. Với các Phòng, Ban thuộc Sở Công Thương và Phòng Kinh tế, Phòng Công thương huyện, thị xã, thành phố là quan hệ phối hợp để cùng tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp.
4. Với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Tư vấn, hỗ trợ và hợp tác, thực hiện hoạt động khuyến công theo quy định của Pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giám đốc Trung tâm KC&TVPTCN tỉnh An Giang có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 9. Căn cứ vào Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan, Giám đốc Trung tâm KC&TVPTCN tỉnh An Giang quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc; xây dựng quy chế làm việc nội bộ, mối quan hệ với các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Trung tâm; bố trí cán bộ, viên chức phù hợp với trình độ chuyên môn theo chỉ tiêu biên chế được giao để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, thì Giám đốc Trung tâm KC&TVPTCN tỉnh An Giang có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan (thông qua Sở Nội vụ) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2011 ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 1726/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2011 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 3386/QĐ-UBND năm 2011 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và xúc tiến thương mại do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Quyết định 39/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An
- 6Quyết định 1050/QĐ-UBND năm 2019 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 7Quyết định 65/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành thuộc lĩnh vực công thương
- 8Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 9Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 65/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành thuộc lĩnh vực công thương
- 2Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 181/2005/QĐ-TTg về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp,dịch vụ công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Thông tư 18/2008/TT-BCT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Công thương ban hành
- 7Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2011 ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 1726/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 9Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2011 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre
- 10Quyết định 3386/QĐ-UBND năm 2011 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và xúc tiến thương mại do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Quyết định 39/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An
- 12Quyết định 1050/QĐ-UBND năm 2019 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại do tỉnh Cao Bằng ban hành
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh An Giang
- Số hiệu: 49/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/11/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lâm Minh Chiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra