- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 3Quyết định 1419/QĐ-TTg năm 2009 về phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 16/2011/TTLT-BCT-BNV về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương do Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 1724/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1772/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 28 tháng 7 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 16/2011/TTLT-BCT-BNV ngày 05/4/2011 của Bộ Công Thương - Bộ Nội Vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 2348/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đổi tên Trung tâm Khuyến công thành Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển Công nghiệp tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 1724/QĐ-UBND ngày 19/6/2009 của UUBND tỉnh về việc Phê duyệt Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010 – 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 466/TTr-SCT ngày 30/6/2011 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Bãi bỏ bản Quy chế tổ chức và hoạt động được ban hành kèm theo Quyết định số 2348/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đổi tên Trung tâm Khuyến công thành Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển Công nghiệp tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1772/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Điều 1. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Sở Công Thương. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Giám đốc Sở Công Thương, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ Công Thương.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, có trụ sở và tài khoản riêng; hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Trung tâm có chức năng phục vụ quản lý nhà nước của Sở Công Thương về hoạt động Khuyến công; cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp ( kể cả các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động sản xuất sạch hơn trong công nghiệp) trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ của Trung tâm:
1. Về hoạt động khuyến công:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công đã được phê duyệt;
c) Tổ chức đào tạo hoặc liên kết đào tạo nhân lực phục vụ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
d) Xây dựng, lưu giữ và khai thác dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn; Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp, hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm, các hội thi, hội thảo, hội chợ, diễn đàn về khuyến khích phát triển công nghiệp địa phương;
e) Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ khuyến công cho các đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động khuyến công;
f) Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, máy móc, trang thiết bị, khoa học công nghệ để thực hiện chương trình, đề án khuyến công và tham gia hoạt động khuyến công tự nguyện tại địa phương;
g) Thực hiện hoạt động dịch vụ, tư vấn hỗ trợ phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong các lĩnh vực: Ưu đãi đầu tư, khoa học công nghệ, mặt bằng sản xuất, thông tin thị trường, tài chính, tín dụng, đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và các lĩnh vực có liên quan khác;
h) Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư để phát triển công nghiệp, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khuyến công; xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm theo các đề án, chương trình khuyến công theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công và các chính sách khuyến công khác theo quy định của pháp luật.
2. Về hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện khảo sát, đo lường đánh giá kết quả sử dụng năng lượng tiết kiệm; nghiên cứu và triển khai ứng dụng công nghệ phục vụ các mục tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
c) Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý năng lượng của các ngành, các cấp trong tỉnh;
d) Thực hiện các công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, kinh nghiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Về hoạt động sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, kinh nghiệm về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;
c) Phối hợp tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tư vấn; xây dựng và phát triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ thuật về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;
d) Hỗ trợ xây dựng thí điểm, nhân rộng các mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp.
4. Về hoạt động tư vấn.
a) Tư vấn lập dự án: Quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; quy hoạch khu, cụm công nghiệp, quy hoạch điện lực, quy hoạch thương mại của địa phương;
b) Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình: Công nghiệp, dân dụng và hạ tầng kỹ thuật;
c) Tư vấn về khai thác, chế biến khoáng sản; tư vấn về kiểm tra an toàn, hiệu chỉnh các thiết bị khoan, máy nổ mìn trong hoạt động khoáng sản và thi công có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
d) Tư vấn các lĩnh vực: sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, sản xuất sạch, vệ sinh công nghiệp, an toàn thực phẩm, thực hiện các hoạt động tư vấn, giám sát, thẩm tra, thẩm định kỹ thuật dự án các công trình kỹ thuật công nghiệp và thương mại khác theo quy định của pháp luật;
5. Chế độ báo cáo: Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm theo yêu cầu của Sở Công Thương, Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ Công Thương;
6. Khen thưởng: Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động hỗ trợ và khuyến khích phát triển công nghiệp, tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn trong công nghiệp theo quy định của pháp luật;
7. Quản lý nhân sự: Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
8. Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Công Thương giao.
Điều 4. Quyền hạn của Trung tâm:
1. Được tiếp xúc với các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành để thu thập các thông tin phục vụ cho hoạt động khuyến công, sử dụng năng lượng tiết kiệm và tư vấn phát triển công nghiệp;
2. Được quan hệ tiếp xúc trực tiếp với các đơn vị, tổ chức, cá nhân để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
3. Được mời tham gia thẩm định các đề án, dự án có liên quan khi cần thiết;
4. Được phép thu các khoản tư vấn, dịch vụ theo quy định hiện hành của nhà nước và UBND tỉnh nhằm bù đắp chi phí hoạt động của Trung tâm;
5. Được tổ chức trao đổi học tập kinh nghiệm về hoạt động khuyến công và tiết kiệm năng lượng ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nghĩa vụ của Trung tâm
1. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản, nguồn kinh phí khuyến công và vốn khác theo quy định phân cấp quản lý;
2. Hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Sở Công Thương về mọi hoạt động của Trung tâm;
3. Chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với đối tác, với khách hàng;
4. Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, báo cáo thống kê, kế toán định kỳ theo quy định của Nhà nước, các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc Sở Công Thương và phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo;
5. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và các khoản phải nộp ngân sách theo quy định hiện hành của Nhà nước;
6. Thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, nhân viên của đơn vị theo quy định của Luật Lao động, Luật Cán bộ công chức, các quy định phân cấp quản lý cán bộ công chức, viên chức của tỉnh và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 6. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Trung tâm
a) Trung tâm do Giám đốc điều hành và có từ 01 đến 02 Phó Giám đốc;
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của UBND tỉnh về phân cấp thẩm quyền quản lý công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ và chi nhánh của Trung tâm
a) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm, gồm có:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Nghiệp vụ Khuyến công;
- Phòng Tư vấn;
- Phòng Tiết kiệm năng lượng và Sản xuất sạch hơn.
b) Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và một số viên chức.
c) Chi nhánh của Trung tâm.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc cụ thể ở từng thời điểm của từng huyện, thị xã. Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các Chi nhánh của Trung tâm tại một hoặc nhiều đơn vị hành chính cấp huyện.
d) Chi nhánh có Trưởng Chi nhánh, 01 Phó Trưởng Chi nhánh và một số viên chức.
đ) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh và Phó trưởng Chi nhánh của Trung tâm thực hiện theo quy định của UBND tỉnh về phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
e) Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng và Chi nhánh do Giám đốc Trung tâm quy định.
3. Biên chế của Trung tâm
a) Giám đốc Trung tâm thuộc biên chế công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Các chức danh còn lại là viên chức, số lượng viên chức được xác định theo vị trí việc làm và do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm.
c) Ngoài số biên chế được UBND tỉnh giao, Trung tâm được ký hợp đồng lao động có chuyên môn phù hợp để thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra. Tiền lương, tiền công của những người lao động theo chế độ hợp đồng được chi trả từ nguồn thu của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quyết định. Việc hợp đồng lao động phải thực hiện đúng theo quy định pháp luật về lao động.
a) Trung tâm làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Công Thương và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm đồng thời cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ trách; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được ủy quyền điều hành các hoạt động của Trung tâm.
c) Trung tâm tổ chức họp giao ban định kỳ theo quy định để kiểm điểm công tác và xây dựng chương trình cho kỳ kế tiếp, đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để triển khai nhiệm vụ đột xuất do Giám đốc Sở Công Thương và Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương giao.
d) Trung tâm xây dựng mối quan hệ công tác với các đơn vị, các phòng chuyên môn thuộc Sở Công Thương; Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Kinh tế các thị xã, và các cơ quan có liên quan trong tỉnh để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Trung tâm thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập và theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 9. Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp có trách nhiệm tổ chức phổ biến, triển khai Quy định này đến toàn thể viên chức, nhân viên của Trung tâm.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Trung tâm tham mưu Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 4411/QĐ-UBND thành lập Trung tâm khuyến công tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 4413/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm khuyến công tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 64/2005/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp thuộc Sở Công nghiệp tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 107/2008/QĐ-UBND về chuyển Chi cục Quản lý thị trường và Trung tâm Khuyến công sang trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 1726/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Quyết định 3286/QĐ-UBND năm 2011 bổ sung chức năng, nhiệm vụ và biên chế của Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh An Giang
- 8Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2011 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre
- 9Quyết định 841/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 381/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Tư vấn công nghiệp và tiết kiệm năng lượng thuộc Sở Công Thương tỉnh Phú Yên
- 10Quyết định 868/2005/QĐ-UB giao bổ sung chức năng, nhiệm vụ và đổi tên Trung tâm Khuyến công thành Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Ninh Bình
- 11Quyết định 39/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An
- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 4Quyết định 4411/QĐ-UBND thành lập Trung tâm khuyến công tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Quyết định 4413/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm khuyến công tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Quyết định 1419/QĐ-TTg năm 2009 về phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư liên tịch 16/2011/TTLT-BCT-BNV về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương do Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 64/2005/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp thuộc Sở Công nghiệp tỉnh Trà Vinh
- 10Quyết định 107/2008/QĐ-UBND về chuyển Chi cục Quản lý thị trường và Trung tâm Khuyến công sang trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Ninh Thuận
- 11Quyết định 1726/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 12Quyết định 3286/QĐ-UBND năm 2011 bổ sung chức năng, nhiệm vụ và biên chế của Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp do tỉnh Nghệ An ban hành
- 13Quyết định 1724/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010 - 2015
- 14Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh An Giang
- 15Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2011 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre
- 16Quyết định 841/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 381/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Tư vấn công nghiệp và tiết kiệm năng lượng thuộc Sở Công Thương tỉnh Phú Yên
- 17Quyết định 868/2005/QĐ-UB giao bổ sung chức năng, nhiệm vụ và đổi tên Trung tâm Khuyến công thành Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Ninh Bình
- 18Quyết định 39/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An
Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2011 ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 1772/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Trương Tấn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực