Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3198/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 16 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2021

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;

Căn cứ Quyết định số 2011/QĐ-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021;

Căn cứ Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Khoá XVIII - Kỳ họp thứ 20 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021;

Căn cứ Quyết định số 3197/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2021;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 3557/TTr-STC ngày 16 tháng 12 năm 2020 về việc ban hành Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2021.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và được áp dụng đối với năm ngân sách 2021.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh;

Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chi cục Trưởng Chi cục Hải quan tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực VII;
- Văn phòng Tỉnh ủy và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh;
- Các sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh; Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Chi cục Hải quan Yên Bái;
- Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy, HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng Tài chính Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước, Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Huy Tuấn

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3198/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy định này quy định về quyền hạn, trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị dự toán và các tổ chức, cá nhân liên quan đối với việc phân bổ, giao dự toán và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2021.

Điều 2. Yêu cầu và nguyên tắc thực hiện

1. Việc giao dự toán, tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2021 phải bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ngoài cơ quan giao dự toán ngân sách không một tổ chức, cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ thu, chi ngân sách đã được giao. Việc điều chỉnh dự toán ngân sách phải bảo đảm đúng thời gian, thẩm quyền và các yêu cầu về phân bổ, giao dự toán theo quy định.

2. Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước. Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ thu theo quy định của pháp luật. Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.

3. Các cấp, các ngành, các đơn vị dự toán căn cứ quy định của pháp luật, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đề ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách đã được giao; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; chấp hành nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính, nghiêm cấm các trường hợp:

a) Thu sai quy định của các luật thuế và quy định khác của pháp luật về thu ngân sách, phân chia sai quy định nguồn thu giữa ngân sách các cấp, giữ lại nguồn thu của ngân sách nhà nước sai chế độ;

b) Tự đặt ra các khoản thu, chi trái quy định của pháp luật; lập các quỹ ngoài ngân sách trái thẩm quyền, trái quy định của pháp luật;

c) Chi không đúng dự toán ngân sách được giao; chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, không đúng mục đích;

d) Sử dụng ngân sách nhà nước để cho vay, tạm ứng, góp vốn trái với quy định của pháp luật;

đ) Các hành vi bị cấm khác trong lĩnh vực ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán phải thực hiện điều hành, quản lý, sử dụng ngân sách đúng chế độ, chính sách, đúng mục đích, đúng đối tượng, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả theo đúng dự toán và khả năng cân đối ngân sách; ưu tiên đảm bảo chế độ chi cho con người và những nhu cầu thiết yếu để vận hành tổ chức bộ máy quản lý; cắt giảm tối đa các khoản chi chưa thật cần thiết.

Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách phải chịu trách nhiệm về những sai phạm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan Tài chính, Thuế, Kho bạc Nhà nước các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách nộp đầy đủ, đúng thời hạn các khoản phải nộp ngân sách nhà nước; bảo đảm nguồn và thực hiện cấp phát đúng chế độ, tiêu chuẩn, kịp thời theo tiến độ thực hiện các khoản chi trong phạm vi dự toán, quản lý, kiểm soát kinh phí ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.

Chương II:

PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2021

Điều 3. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương

1. Năm 2021 là năm kéo dài của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2017 - 2021 theo Nghị quyết số 122/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc Hội. Vì vậy việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố được thực hiện theo quy định của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2017 - 2021 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

Đối với năm 2021, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tăng thêm so, bổ sung cân đối ngân sách cho ngân sách cấp dưới so với năm 2020. Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động làm ngân sách địa phương tăng thu lớn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Luật ngân sách nhà nước.

Đồng thời, ngân sách cấp tỉnh bổ sung cân đối ngân sách cho ngân sách cấp dưới để thực hiện tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Thực hiện điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% tiền thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước phần ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của pháp luật. Điều tiết 100% số thu từ xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng quản lý thị trường về ngân sách trung ương.

3. Tiếp tục thực hiện phân chia cho ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% số thu của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có vốn điều lệ trên 30 tỷ đồng trở lên do Cục Thuế tỉnh quản lý thuế theo phân công, phân cấp quản lý thuế của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Nghị quyết số 34/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái.

4. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong dự toán ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Các huyện, thị xã, thành phố bố trí nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất (sau khi đã hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) trên địa bàn xã cho ngân sách xã để thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định tại Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 47/2016/NQ- HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái; đồng thời phải sử dụng tối thiểu 10% số thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để đầu tư cho công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính.

Năm 2021 tiếp tục tạm dừng không trích bổ sung vào Quỹ phát triển đất của tỉnh từ nguồn thu tiền sử dụng đất (15% đối với ngân sách cấp tỉnh, 30% đối với ngân sách huyện). Các huyện, thị xã, thành phố sử dụng nguồn kinh phí dành ra tương ứng do không phải điều tiết 30% số thu tiền sử dụng đất về ngân sách cấp tỉnh để chi đầu tư thực hiện các công trình, dự án xây dựng nông thôn mới; thực hiện Đề án Phát triển giao thông nông thông; bố trí đối ứng cho các dự án trọng điểm của huyện được tỉnh hỗ trợ vốn đầu tư; số vốn còn lại (nếu có) bố trí cho các nhu cầu khác của địa phương theo quy định.

5. Tiếp tục sử dụng nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển. Trong đó bố trí tối thiểu 60% số thu dự toán từ hoạt động xổ số kiến thiết do Hội đồng nhân cấp tỉnh quyết định để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại bố trí ưu tiên chi thực hiện các công trình, dự án đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu, nông thôn mới và các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.

6. Thực hiện điều hòa chung nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản giữa các huyện, thị xã, thành phố để chi cho công tác bảo vệ môi trường, trong đó ưu tiên bố trí một phần số thu này cho công tác bảo vệ, khôi phục môi trường tại nơi có hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ, bao gồm: chi phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản; khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra; giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.

7. Tiếp tục thực hiện điều tiết tiền thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước như phân cấp quy định tại Nghị quyết số 64/2018/QH14 ngày 15 tháng 06 năm 2018 của Chính phủ về kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV (đối với giấy phép do cơ quan trung ương cấp, thực hiện phân chia 70% số thu cho ngân sách trung ương, 30% số thu cho ngân sách địa phương; đối với giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thực hiện phân chia 100% số thu cho ngân sách địa phương);

8. Thực hiện thu, nộp toàn bộ số tiền phí, lệ phí do các cơ quan nhà nước thực hiện vào ngân sách nhà nước; đồng thời chuyển từ phí sang giá dịch vụ (không phản ánh vào ngân sách nhà nước) đối với các loại phí như: học phí, viện phí, phí chợ, phí qua đò, phà, phí trông giữ xe, phí vệ sinh, phí đo đạc lập bản đồ địa chính, phí đấu thầu, đấu giá, phí giới thiệu việc làm, phí dự thi dự tuyển... theo quy định của Luật Phí, lệ phí.

Đối với các cơ quan nhà nước được cấp có thẩm quyền giao khoán chi phí hoạt động thu phí từ nguồn thu phí thì được khấu trừ theo tỷ lệ được cấp có thẩm quyền quy định, phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động, cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước, số tiền phí để lại cho tổ chức thu để trang trải chi phí hoạt động thu phí được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật; hằng năm phải quyết toán thu, chi.

9. Tiếp tục điều tiết cho ngân sách trung ương hưởng 100% số thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện (kể cả số thu từ xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan quản lý thị trường; thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do lực lượng Công an thực hiện); dự toán kinh phí bảo đảm cho nhiệm vụ thu phí, lệ phí, xử phạt vi phạm hành chính theo phân cấp của các cơ quan nhà nước địa phương được bố trí từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.

10. Đảm bảo bố trí kinh phí thực hiện công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và đầu tư trang thiết bị kỹ thuật tương ứng với số thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm thuộc ngân sách địa phương cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm tại địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị quyết số 43/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2021.

Điều 4. Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách nhà nước

1. Căn cứ dự toán thu ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải triển khai giao ngay nhiệm vụ thu ngân sách năm 2021 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Ngoài việc giao dự toán thu ngân sách, các ngành, các cấp giao nhiệm vụ thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).

2. Việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2020; căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu thuế; ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; tích cực đôn đốc thu hồi nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế theo quy định, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt và các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.

3. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2021, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thông báo cụ thể danh mục hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế, làm cơ sở để cơ quan Kho bạc nhà nước thực hiện điều tiết nguồn thu cho các cấp ngân sách. Việc thông báo danh mục tổ chức, cá nhân nộp thuế phải bảo đảm đúng quy định về phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương.

4. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi được bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho đầu tư và những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy định.

Điều 5. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước

1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển

a) Các huyện, thị xã, thành phố thực hiện bố trí chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn xây dựng cơ bản trong nước và từ nguồn thu tiền sử dụng đất bảo đảm không thấp hơn mức dự toán chi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, trong đó bố trí 15% số vốn xây dựng cơ bản trong nước để đầu tư cho môi trường tại địa bàn huyện, xã nơi có hoạt động khai thác khoáng sản từ số thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ theo nguyên tắc điều hòa chung giữa các huyện, thị xã, thành phố.

b) Các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị được tỉnh giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư trong quá trình phân bổ, bố trí vốn đầu tư phát triển cần lưu ý bố trí dự toán chi bồi thường giải phóng mặt bằng tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phải gửi kết quả phân bổ vốn về Sở Tài chính để theo dõi, kiểm soát việc thực hiện và giải ngân theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

c) Kế hoạch vốn đầu tư giao cho các chủ đầu tư phải chi tiết chi tiết cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và Thông tư số 93/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.

2. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên

Các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải bảo đảm khớp đúng dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi, trên cơ sở theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định của cấp có thẩm quyền, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2017 - 2020, mức khoán chi thường xuyên đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tại Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái và các quy định liên quan của pháp luật hiện hành, trong đó:

a) Đối với các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện (kể cả các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể thực hiện thí điểm sắp xếp tổ chức bộ máy được giao khoán chi hoạt động thường xuyên theo Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái) thực hiện giao khoán quỹ tiền lương; khoán chi hoạt động thường xuyên (ngoài tiền lương); khoán chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị làm việc; khoán chi sửa chữa thường xuyên xe ô tô theo các mức khoán chi đã được quyết định tại Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái.

b) Tiếp tục phân bổ, giao dự toán ngân sách đối với các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể cấp huyện thực hiện thí điểm sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cấp có thẩm quyền như sau:

- Dự toán kinh phí hoạt động của Văn phòng cấp ủy và chính quyền cấp huyện, cơ quan Tổ chức - Nội vụ cấp huyện, cơ quan Kiểm tra - Thanh tra cấp huyện dược giao cho từng cơ quan quản lý, sử dụng và được bố trí trong dự toán chi hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam của ngân sách huyện.

- Dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy được giao cho Văn phòng cấp ủy và chính quyền cấp huyện quản lý, sử dụng và được bố trí trong dự toán chi hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam của ngân sách huyện.

- Dự toán kinh phí phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao cho Văn phòng cấp ủy và chính quyền cấp huyện quản lý, sử dụng và được bố trí trong dự toán chi quản lý nhà nước của ngân sách huyện.

- Dự toán chi kinh phí được trích từ nguồn thu hồi phát hiện qua thanh tra được giao cho cơ quan Kiểm tra - Thanh tra cấp huyện quản lý, sử dụng trong dự toán chi khác của ngân sách huyện.

- Dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan khối Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện được giao cho cơ quan khối Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện quản lý, sử dụng trong dự toán chi hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội (chi đoàn thể) của ngân sách huyện.

Cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể cấp huyện thực hiện thí điểm sắp xếp tổ chức bộ máy là đơn vị dự toán cấp I của ngân sách huyện. Căn cứ dự toán được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao, các cơ quan, đơn vị thực hiện phân bổ chi tiết theo từng lĩnh vực chi (quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể, chi khác ngân sách...), và theo từng nhiệm vụ chi (khoán chi Quỹ tiền lương; khoán chi hoạt động thường xuyên; khoán chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên theo chế độ quy định; khoán chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị làm việc, sửa chữa thường xuyên xe ô tô; chi mua sắm, sửa chữa lớn theo đề án, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu có...); đồng thời phải phân định rõ hình thức thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách: Rút dự toán từ Kho bạc nhà nước (đối với chi phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; chi hoạt động của cơ quan khối Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện; chi kinh phí được trích từ nguồn thu hồi phát hiện qua thanh tra); chi theo hình thức Lệnh chi tiền (đối với kinh phí bảo đảm hoạt động của Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; kinh phí hoạt động của Văn phòng cấp ủy và chính quyền cấp huyện, cơ quan Tổ chức - Nội vụ cấp huyện, cơ quan Kiểm tra - Thanh tra cấp huyện). Kết quả phân bổ dự toán ngân sách nhà nước phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để phối hợp thực hiện và kiểm soát chi theo quy định.

c) Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: thực hiện giao nhiệm vụ và hỗ trợ kinh phí gắn với nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định tại khoản 8 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước. Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của cấp có thẩm quyền, xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao. Kinh phí ngân sách hỗ trợ cho các tổ chức được quyết toán trên cơ sở phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.

d) Thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên theo Nghị định số 32/2019/NĐCP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.

- Đối với giao nhiệm vụ: Các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào danh mục, số lượng, khối lượng, nhiệm vụ dịch vụ sự nghiệp công được cấp có thẩm quyền giao và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành để lập dự toán chi tiết theo từng nhiệm vụ gửi cơ quan quản lý trực tiếp (cơ quan chủ quản). Cơ quan quản lý cấp trên thống nhất với cơ quan tài chính trước khi quyết định giao nhiệm vụ.

- Đối với đặt hàng.

Đặt hàng đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Cơ quan quản lý cấp trên (cơ quan chủ quản) căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; Quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành danh mục sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN từ nguồn chi thường xuyên thực hiện theo phương thức đặt hàng; đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định xác định số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công để đặt hàng cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Cơ quan quản lý cấp trên thống nhất với cơ quan tài chính trước khi quyết định đặt hàng.

Đặt hàng cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác. Cơ quan quản lý cấp trên căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; Quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành danh mục sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN từ nguồn chi thường xuyên thực hiện theo phương thức đặt hàng; đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền quyết định, xác định số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công để ký hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên.

- Đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên. Được thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có).

- Việc thanh toán, quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu được thực hiện theo quy định hiện hành. Cơ quan kho bạc nhà nước thanh toán, tạm ứng kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành. Cơ quan quản lý cấp trên nghiệm thu sản phẩm không đạt yêu cầu hoặc không thực hiện đủ số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công được giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu hoặc có lý do phải dừng thực hiện, kinh phí còn dư thực hiện điều chỉnh hoặc hủy dự toán theo quy định.

Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các sở, ngành giao nhiệm vụ, đặt hàng cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Riêng đối với các trường: Cao đẳng Y tế, Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch, Cao đẳng Nghề Yên Bái ủy quyền cho Sở Lao động -Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng, phê duyệt dự toán nhiệm vụ, nghiệm thu nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho đơn vị sự nghiệp công; Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động báo chí quyết định giao nhiệm vụ, phê duyệt dự toán nhiệm vụ, nghiệm thu nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Trường Chính trị tỉnh, Báo Yên Bái là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tỉnh ủy, đề nghị Tỉnh ủy quyết định hoặc ủy quyền cho Văn phòng tỉnh ủy quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng, phê duyệt dự toán nhiệm vụ, nghiệm thu nhiệm vụ, nghiệm thu sản phẩm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công trực thuộc.

đ) Thực hiện đấu thầu, đặt hàng đối với sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước gồm: thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt; dịch vụ quản lý công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh; dịch vụ cấp điện, chiếu sáng đô thị và các sản phẩm, dịch vụ công khác sử dụng ngân sách địa phương. Phương thức đấu thầu, đặt hàng đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

Tiếp tục phân cấp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu, bao gồm cả phê duyệt dự toán kinh phí (hoặc phê duyệt giá trị hợp đồng) đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với các sản phẩm, dịch vụ công do cấp huyện thực hiện theo số lượng, khối lượng nhiệm vụ; giá, đơn giá, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ được quyết toán theo chế độ quy định trên cơ sở số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ được nghiệm thu thực tế.

Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu.

e) Căn cứ dự toán ngân sách được giao năm 2021, các huyện, thị xã, thành phố bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện các nội dung như: thực hiện Luật Công nghệ thông tin, Chính phủ điện tử; kinh phí thực hiện công tác trợ giúp đối với người cao tuổi, người khuyết tật; thực hiện công tác dân số; thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý; hoạt động của các cơ quan nhà nước của địa phương được giao nhiệm vụ thu phí; chế độ đối với dân quân tự vệ...

f) Đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện giao khoán chi hoạt động thường xuyên đối với một số nhiệm vụ chi như sau:

- Giao khoán Quỹ tiền lương theo số lượng cán bộ, công chức cấp xã được cấp có thẩm quyền giao;

- Giao khoán quỹ phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố theo Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018, Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái;

- Giao khoán chi các hoạt động thường xuyên cấp xã theo định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính cấp xã và chi các hoạt động thường xuyên khác của cấp xã tại Nghị quyết số 48/2016/NQ- HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái.

3. Thực hiện phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã

Các huyện, thị xã, thành phố phải thực hiện phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã năm 2021 bảo đảm tổng mức dự toán chi thường xuyên và mức chi đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề; lĩnh vực sự nghiệp y tế dân số; sự nghiệp môi trường; chi công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 10% tiền thuê đất và các nhiệm vụ chi khác không thấp hơn mức dự toán chi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Trong đó phải bố trí đủ nguồn để thực hiện các nhiệm vụ chi theo chế độ do Nhà nước quy định và các nhiệm vụ chi theo định mức phân bổ của tỉnh đã được giao; đồng thời phải bố trí đủ trong cân đối ngân sách huyện kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ chi đặc thù đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo các mức như sau:

a) Trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp bảo vệ môi trường: chi công tác bảo vệ môi trường tại địa bàn xã nơi có hoạt động khai thác khoáng sản từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ 50 triệu đồng/xã; hoạt động khuyến nông viên cơ sở 4 triệu đồng/người/năm; hỗ trợ công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo số đơn vị hành chính xã của từng huyện là 10 triệu đồng/xã; kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo phòng chống lụt, bão 100 triệu đồng/huyện; Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP đối với hai huyện vùng cao (Trạm Tấu, Mù Cang Chải) 50 triệu đồng/huyện; kinh phí vận hành, bảo dưỡng 2 công trình cấp thoát nước tại thị trấn Mù Cang Chải và thị trấn nông trường Nghĩa Lộ, huyện Văn Chấn được đầu tư, sử dụng từ nguồn vốn ODA của Chính phủ Phần Lan 150 triệu đồng/công trình; kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên của Trung tâm Dịch vụ, hỗ trợ phát triển nông nghiệp; không bố trí kinh phí chi sự nghiệp bảo vệ môi trường cho các công trình có tính chất đầu tư, xây dựng.

b) Trong lĩnh vực sự nghiệp văn hóa, thể thao, phát thanh truyền hình: chi thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” cấp huyện 40 triệu đồng/huyện theo Thông tư số 121/2017/TT- BTC ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài chính; Kinh phí luyện tập, tham gia các giải thi đấu thể thao 100 triệu đồng/huyện; kinh phí tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm do cấp huyện thực hiện 100 triệu đồng/huyện; kinh phí bảo vệ di tích lịch sử cấp quốc gia, cấp tỉnh theo Luật Di sản văn hóa 20 triệu đồng/di tích; kinh phí hoạt động đội tuyên truyền lưu động cấp huyện theo Thông tư liên tịch số 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 20 triệu đồng/huyện; kinh phí tổ chức, tham dự hội diễn nghệ thuật quần chúng 50 triệu đồng/huyện; kinh phí sửa chữa thường xuyên các trạm tiếp phát sóng, phát thanh truyền hình, đài truyền thanh cơ sở (bình quân 10 triệu đồng/đài huyện; 4 triệu đồng/trạm tiếp, phát sóng; 1 triệu đồng/đài xã).

c) Trong lĩnh vực sự nghiệp y tế: chi đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng, dân công hóa tuyến theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, công an, quân nhân, người tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc và thanh niên xung phong theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010, Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005, Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008, Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9 tháng 11 năm 2011 và Quyết định số 40/2011/QĐ- TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ...

d) Trong lĩnh vực chi đảm bảo xã hội: chi thực hiện chế độ thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán, Tết của các dân tộc thiểu số đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2018, Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 7 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí thăm hỏi gia đình thuộc diện chính sách 160.000 đồng/người; chi hỗ trợ công tác rà soát, tổng hợp các đối tượng chính sách 50 triệu đồng/huyện; Chi trả trợ cấp xã hội qua hệ thống bưu điện theo Quyết định số 867/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái; Kinh phí chúc thọ, mừng thọ đối với người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi theo Thông tư số 96/2018/TT- BTC ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Bộ Tài chính và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái; Kinh phí quản lý thực hiện Đồ án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.

đ) Trong lĩnh vực quản lý hành chính: chi hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số 42/2016/NQ-HĐND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (150 triệu đồng/huyện; ngoài định mức chi hoạt động thường xuyên của xã, phân bổ thêm 10 triệu đồng/xã); chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động của các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy theo Quy định số 05-QĐ/TU ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh ủy Yên Bái; kinh phí hỗ trợ hoạt động của Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân cấp huyện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; kinh phí may sắm trang phục thanh tra theo Thông tư liên tịch số 73/2015/TTLT-BTC-TTCP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính - Thanh tra Chính phủ; chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Bí thu Trung ương Đảng; chi cho công tác đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động diễn biến hòa bình - Ban chỉ đạo 35 (215 triệu đồng/huyện); kinh phí tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp (huyện có từ 20 xã trở lên 1.500 triệu đồng/ huyện, huyện còn lại 1.000 triệu đồng/huyện); chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo Thông tư số 320/2012/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính; hỗ trợ hoạt động của cổng giao tiếp điện tử cấp huyện 20 triệu đồng/huyện; chi công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính, công tác rà soát kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và kinh phí phổ biến giáo dục pháp luật theo Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTP-BTC ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp (50 triệu đồng/huyện, 3 triệu đồng/xã); hoạt động Ban Chỉ đạo xoá đói giảm nghèo 15 triệu đồng/huyện; chi hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện 15 triệu đồng/huyện; hỗ trợ hoạt động Hội thẩm nhân dân cấp huyện theo Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân 15 triệu đồng/huyện; Hoạt động Ban Bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ cấp huyện 70 triệu đồng/huyện; Chế độ đón tiếp, thăm hỏi chúc mừng đối với một số đối tượng theo Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 7 tháng 03 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, chế độ hỗ trợ sinh hoạt phí đối với ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện theo Quyết định số 33/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và các nhiệm vụ chi nghiệp vụ đặc thù khác do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện thực hiện 95 triệu đồng/huyện; chế độ chi đối với cộng tác viên dư luận xã hội theo Hướng dẫn số 167-HD/BTGTW ngày 26 tháng 12 năm 2015 của Ban Tuyên giáo Trung ương; Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở 20 triệu đồng/huyện; kinh phí thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở theo Thông tư liên tịch số 100/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp 20 triệu đồng/huyện; Chi thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị và Thông tư số 97/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ Tài chính 100 triệu đồng/huyện; chi hỗ trợ hoạt động của 6 tổ chức hội cấp huyện có tính chất đặc thù (Hội liên hiệp Thanh niên; Hội Người cao tuổi và Ban Vì sự tiến bộ Phụ nữ cấp huyện tối thiểu 20 triệu đồng/Hội; chi hoạt động cho 5 tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã bảo đảm mức chi tối thiểu 7 triệu đồng/01 tổ chức/năm; Ban Vì sự tiến bộ Phụ nữ cấp xã 2 triệu đồng/xã; chế độ đối với công chức làm việc tại bộ phận phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số 43/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái; kinh phí tăng thêm do thực hiện khoán chi quản lý hành chính theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; chế độ tiền lương, phụ cấp tăng thêm đối với cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể cấp huyện thực hiện thí điểm sắp xếp tổ chức, bộ máy theo Quyết định của Tỉnh ủy và Kết luận số 34-KL/TW ngày 7 tháng 8 năm 2018 của Bộ Chính trị; chi bảo đảm hoạt động của Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện theo Thông tư số 35/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bô Tài chính 10 triệu đồng/đơn vị; chi thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị thông minh đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư theo Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái; chi bảo đảm hoạt động của Ban thanh tra nhân dân theo Thông tư số 63/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính 5 triệu đồng/ban; chi hỗ trợ hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng theo Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ 5 triệu đồng/năm; chi thực hiện chính sách hỗ trợ khi nghỉ việc do sắp xếp lại tổ chức; do sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã; thực hiện Đề án điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019 - 2021 đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố theo Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái và Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái, mức kinh phí chính thức thực hiện chính sách hỗ trợ khi nghỉ việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố được xác định theo chế độ quy định và báo cáo kết quả thực hiện của các địa phương.

e) Trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh: chi hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự theo Luật Nghĩa vụ quân sự (50 triệu đồng/huyện; 5 triệu đồng/xã); chi hoạt động của Dân quân tự vệ cấp huyện, cấp xã theo Luật Dân quân tự vệ và phân cấp chi ngân sách của địa phương (tối thiểu 5 triệu đồng/xã, 150 triệu đồng/huyện); chi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ 50 triệu đồng/huyện; hỗ trợ kinh phí cho các xã trọng điểm về an ninh, quốc phòng theo Quyết định số 3687/QĐ-BQP ngày 08/9/2016 của Bộ Quốc phòng (10 triệu đồng/xã).

4. Đối với dự toán chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo: Căn cứ dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, phương án phân bổ được Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm tra và dự toán được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện giao dự toán chi tiết đến từng đơn vị, từng cơ sở giáo dục trực thuộc theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. Khi phân bổ giao dự toán cho các đơn vị dự toán, các huyện, thị xã, thành phố phải giao chi tiết theo các phần như sau:

- Dự toán thu, chi học phí (nếu có), bao gồm: tổng số thu học phí; số 40% học phí để chi thực hiện chế độ cải cách tiền lương; số học phí còn lại được bổ sung chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chế độ quy định.

- Dự toán chi thường xuyên được ngân sách cấp, bao gồm: chi tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương của số biên chế có mặt; chế độ bồi dưỡng đối với giáo viên thể thao và giáo viên giáo dục quốc phòng; chi phục vụ hoạt động giảng dạy và học tập (chi khác) theo định mức phân bổ của tỉnh và số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

- Chi không thường xuyên, bao gồm: học bổng học sinh và các chế độ đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú; chế độ đối với học sinh bán trú và trường bán trú; chế độ đối với học sinh khuyết tật; chế độ hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo; chi cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập và các nhiệm vụ chi không thường xuyên khác theo chế độ quy định.

5. Đối với chi sự nghiệp y tế: tiếp tục thực hiện đưa chi phí tiền lương, chi phí khác của các cơ sở khám chữa bệnh vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình quy định của cấp có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khi giao dự toán chi ngân sách năm 2021 cho các Trung tâm Y tế phải giao chi tiết theo các lĩnh vực chi như sau:

- Chi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;

- Chi công tác y tế dự phòng;

- Chi hoạt động của Trạm Y tế xã;

- Chi thực hiện các nhiệm vụ, chính sách khác theo chế độ quy định.

Đối với hoạt động khám bệnh, chữa bệnh phải giao cụ thể phần chi phí tiền lương, chi phí khác được kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của cấp có thẩm quyền. Riêng đối với các Trung tâm Y tế đã tự bảo đảm chi thường xuyên đối với hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện giao tự chủ toàn bộ chi thường xuyên đối với hoạt động khám bệnh, chữa bệnh để đơn vị thực hiện quyền tự chủ về tài chính theo quy định hiện hành.

6. Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có) ban hành theo Quyết định số 324/2016/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính và Thông tư số 93/2019/TT- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính; trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) để thực hiện cải cách tiền lương.

- Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ, dự toán chi được phân bổ và giao chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm (bao gồm: khoán quỹ tiền lương; khoán chi hoạt động thường xuyên; khoán chi mua sắm sửa chữa thường xuyên trừ mua sắm, sửa chữa lớn theo dự án, đề án; chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên đã xác định được khối lượng công việc và theo tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền); phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định.

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ. Việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên. Khi phân bổ giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp, trên cơ sở dự toán được Ủy ban nhân dân tình giao, các cơ quan chủ quản, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả theo nguyên tắc các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp, thu phí dịch vụ phải phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu sự nghiệp, thu phí của mình.

7. Kinh phí đánh giá quy hoạch tiếp tục được bố trí dự toán kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật Quy hoạch.

8. Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện cải cách tiền lương, trợ cấp theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng trong năm 2021

a) Các cơ quan, đơn vị dự toán:

- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2021; tối thiểu 35% số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập, sau khi trừ các khoản chi phí đã được kết cấu vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ;

- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán chi năm 2021 được cấp có thẩm quyền giao;

- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020 chưa sử dụng hết chuyển sang.

b) Các huyện, thị xã, thành phố

- Dành 70% tăng thu ngân sách huyện thực hiện năm 2020 so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất) được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Đối với nguồn tăng thu ngân sách huyện, xã (không kể tăng thu tiền sử dụng đất), loại trừ thêm một số khoản thu gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, gồm: tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;

- 50% nguồn tăng thu ngân sách huyện dự toán hàng năm (không kể thu tiền sử dụng đất và các khoản thu gắn với nhiệm vụ chi cụ thể theo quy định của cấp có thẩm quyền) trong giai đoạn 2017-2021 được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

- 50% kinh phí ngân sách huyện giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương của các cơ quan, đơn vị dự toán.

- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020 chưa sử dụng hết chuyển sang.

c) Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ nhu cầu điều chỉnh tiền lương tăng thêm theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh, ngân sách các huyện, thị xã, thành phố sau khi đã cân đối nguồn điều chỉnh tiền lương mà chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định.

Trường hợp sau khi cân đối nguồn để thực hiện cải cách tiền lương, nếu còn dư các huyện, thị xã, thành phố chủ động sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư của mình để thực hiện các chính sách, chế độ an sinh xã hội do trung ương ban hành tăng thêm trong năm 2021 (đồng thời giảm tương ứng phần ngân sách cấp tỉnh phải hỗ trợ theo chế độ). Kết thúc năm ngân sách 2021, địa phương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội và nguồn kinh phí đã sử dụng gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kinh phí thừa, thiếu so với mức đã bố trí dự toán năm 2021.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cấp dưới và cho các đơn vị trực thuộc phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2021 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo không thấp hơn mức Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Thực hiện giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ và cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ) để thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2021.

9. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ năm 2021:

a) Căn cứ dự toán chi thực hiện chương trình, dự án và một số nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao các huyện, thị xã, thành phố phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng nhiệm vụ chi đã được giao, ưu tiên phân bổ kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông cho lực lượng công an. Ngoài nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí thêm nguồn ngân sách huyện và các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện.

b) Đối với các nhiệm vụ chi hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách; chi thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo, chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông... các huyện, thị xã, thành phố phải phân bổ, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi này đúng mục tiêu, đối tượng, chế độ, chính sách quy định; đồng thời phải thực hiện chi trả đúng chính sách giảm nghèo đối với hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập quy định tại Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ và chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa chiều theo Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ.

10. Bố trí dự phòng ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm mức dự phòng ngân sách huyện năm 2021 không thấp hơn mức dự phòng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

11. Thực hiện giao dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính thuộc địa phương quản lý quy định tại Thông tư số 153/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính theo nguyên tắc kinh phí bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt thuộc cấp nào quản lý thì do ngân sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Tiếp tục thực hiện việc cấp phát, thanh toán kinh phí bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính theo dự toán được giao, chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định trên cơ sở số tiền xử phạt vi phạm hành chính thực tế do đơn vị thực hiện nộp ngân sách nhà nước và dự toán chi ngân sách được giao. Riêng đối với các lực lượng xử lý vi phạm hành chính không có nguồn thu hoặc thu không đủ bù đắp chi phí thì thực hiện chi theo dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, tiêu chuẩn định mức chi quy định.

12. Thực hiện bố trí giao dự toán đảm bảo hoạt động của các cơ quan nhà nước của địa phương được giao nhiệm vụ thu lệ phí. Trường hợp tổ chức thu phí áp dụng cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước thì được để lại tiền phí thu theo tỷ lệ quy định để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí.

13. Thực hiện bố trí dự toán và sử dụng kinh phí được trích từ nguồn thu hồi phát hiện qua thanh tra trong dự toán thu, chi ngân sách của cơ quan thanh tra theo đúng quy định tại Thông tư số 327/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính. Cơ quan thanh tra được sử dụng số kinh phí được trích theo dự toán được giao và trên cơ sở số thu đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 6. Thời gian phân bổ, giao dự toán

1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các sở, ngành quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2021 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:

- Cấp huyện phân bổ, giao dự toán chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định dự toán ngân sách huyện năm 2021, nhưng phải trước ngày 25 tháng 12 năm 2020;

- Cấp xã phân bổ, giao dự toán chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định dự toán ngân sách cấp xã năm 2021, nhưng phải trước ngày 31 tháng 12 năm 2020;

Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức việc công khai dự toán ngân sách cấp mình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương về Sở Tài chính chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách.

3. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2021 được Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I của các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện theo đúng quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.

4. Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008, Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 07 năm 2017 và Thông tư số 20/2020/TT-BTC ngày 31/03/2020 của Bộ Tài chính. Thủ trưởng cơ quan tài chính chịu trách nhiệm nhập dự toán vào hệ thống Tabmis theo quy định, đảm bảo toàn bộ số dự toán đã giao được nhập kịp thời vào hệ thống Tabmis đến từng đơn vị dự toán, từng chủ đầu tư, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước liên quan.

5. Đối với các nhiệm vụ chi đã giao cho các ngành, nhưng chưa phân bổ chi tiết đến đơn vị sử dụng như: chi cấp bù do miễn thu thủy lợi phí; chi bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; chi duy tu sửa chữa công trình thủy lợi đầu mối; chi khuyến công địa phương; chi sự nghiệp bảo vệ môi trường; chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học; chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; chi sửa chữa, nâng cấp đài truyền thanh cơ sở; chi duy tu, sửa chữa giao thông đường bộ... các đơn vị được giao kinh phí phải khẩn trương phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan lập phương án phân bổ theo quy định, thống nhất với Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, bảo đảm chậm nhất phải hoàn thành xong trước ngày 31 tháng 3 năm 2021.

6. Đối với các nhiệm vụ chưa xác định rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cùng cấp cho phép thực hiện, cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chưa giao cho các đơn vị dự toán cấp I. Khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để ban hành quyết định giao bổ sung dự toán cho các đơn vị dự toán cấp I.

7. Đối với các khoản chi thường xuyên chưa phân bổ của ngân sách cấp tỉnh năm 2021 thực hiện các nhiệm vụ, chế độ, chính sách, giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan lập phương án phân bổ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo chế độ quy định và tiến độ thực hiện nhiệm vụ.

8. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I, ngân sách cấp dưới được giao bổ sung dự toán, thì chậm nhất trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày được giao bổ sung dự toán, đơn vị dự toán cấp I, Ủy ban nhân dân cấp dưới phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 7. Tổ chức quản lý thu ngân sách

1. Năm 2021 là kéo dài của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2017 - 2021, vì vậy các cấp, các ngành phải tập trung tổ chức triển khai quyết liệt công tác thu ngân sách ngay từ đầu năm đi đôi với tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả những giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số cải cách hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo nguồn thu ổn định và bền vững cho ngân sách nhà nước; bảo đảm hoàn thành toàn diện dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2021 được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và cơ cấu dự toán thu ngân sách được giao của từng cấp để đáp ứng đủ nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ chi về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn đã được giao.

2. Tiếp tục thực hiện tốt, có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành; nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thuế, chủ động rà soát, đưa vào quản lý thu thuế đối với tất cả các đối tượng thuộc diện phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật, trong đó tập trung vào các dự án đầu tư mới nhất là trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản, đầu tư dân doanh, thu vãng lai phát sinh; theo dõi nắm chắc số tiền thuế, tiền sử dụng đất đã gia hạn cho người nộp thuế để tổ chức thu nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách khi đến hạn phải nộp; tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng... kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh.

3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với với cải cách thủ tục hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử để tiết kiệm thời gian, giảm chi phí cho doanh nghiệp và người nộp thuế, tạo mọi điều kiện thuận lợi về chính sách thuế để khuyến khích doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả phân cấp công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn đi đôi với làm tốt công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, tư vấn thuế để nâng cao trách nhiệm của người nộp thuế và năng lực, trình độ của cán bộ thuế các cấp ở địa phương.

4. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng... Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, thực hiện có hiệu quả biện pháp cưỡng chế nợ thuế, trong đó đặc biệt chú trọng đến các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp lỗ nhiều năm và lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu; các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, các doanh nghiệp rủi ro cao đã được hoàn thuế, các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, nhà thầu nước ngoài, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dược phẩm... và việc thực hiện miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, hoàn thuế để truy thu đầy đủ vào ngân sách nhà nước các khoản tiền thuế bị gian lận, giảm thiểu tối đa nợ đọng thuế.

5. Thực hiện rà soát lại các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước ngay từ đầu năm, nhất là đối với các doanh nghiệp còn nợ đọng. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả đề án phát triển quỹ đất thu ngân sách tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021- 2025, quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, phát triển quỹ đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định, nhất là các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đất. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai, đấu giá.

6. Thực hiện có hiệu quả Luật Phí và lệ phí, quản lý chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật về giá đối với các sản phẩm dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ do nhà nước định giá hoặc nhà nước không định giá. Rà soát chấn chỉnh việc thu và quản lý sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; bãi bỏ thu Quỹ quốc phòng an ninh theo Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ; theo dõi, quản lý chặt chẽ các loại hình hoạt động dịch vụ sự nghiệp công trong các đơn vị sự nghiệp công lập để đôn đốc kê khai, thu nộp đầy đủ các khoản thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Các địa phương không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước.

7. Các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn thực hiện bố trí, sử dụng số tăng thu ngân sách cấp huyện, ngân sách xã thực hiện so với dự toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, số tăng thu so với dự toán của ngân sách các cấp (không kể tăng thu tiền sử dụng đất, tăng thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách phải nộp về ngân sách cấp trên), sau khi dành 70% thực hiện cải cách tiền lương, phân còn lại được sử dụng để thực hiện một số chính sách an sinh xã hội, tăng chi đầu tư một số dự án quan trọng và bố trí thực hiện các nhiệm vụ chi khác theo quy định tại Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước. Kết thúc năm ngân sách, Ủy ban nhân dân các cấp lập phương án sử dụng số tăng thu báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.

8. Thực hiện điều tiết, hạch toán nguồn thu cho ngân sách các cấp bảo đảm kịp thời, đúng chế độ quy định đối với các khoản thu phân chia như: thuế tài nguyên của các doanh nghiệp; thu từ thủy điện, cụm thủy điện có công suất thiết kế từ 10 MW trở lên; thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (trừ số tiền bồi thường giải phóng mặt bằng người sử dụng đất hoặc người được Nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại pháp luật về ngân sách nhà nước đã được cơ quan tài chính ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước theo quy định)... Kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm các quy định về thực hiện tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương.

6. Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước.

Điều 8. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước

1. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện nghiêm, kịp thời, đúng quy định các chế độ chính sách chi tiêu ngân sách của Nhà nước đã ban hành; tổ chức phổ biến, quán triệt đầy đủ, kịp thời các văn bản quy định của nhà nước về các chính sách tài chính, chế độ chi tiêu ngân sách đến từng đơn vị trực thuộc để có căn cứ thực hiện. Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định, cấp huyện, cấp xã không được ban hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu từ ngân sách huyện, ngân sách xã trái thẩm quyền; trường hợp đã ban hành trái thẩm quyền, sai quy định thì phải thực hiện bãi bỏ.

2. Các cấp ngân sách chủ động sử dụng ngân sách đã được giao để đảm bảo các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao và các nhiệm vụ mới phát sinh. Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Quá trình tổ chức điều hành ngân sách các cấp ngân sách phải thực hiện nghiêm túc các yêu cầu sau:

a) Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch. Thực hiện quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật, chấn chỉnh lại công tác tư vấn đầu tư xây dựng, đấu thầu, công tác quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu tư, bảo đảm chất lượng công tác lập báo cáo đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, tránh tình trạng chuẩn bị dự án sơ sài, không bảo đảm quy định của pháp luật.

Tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án ngay từ đầu năm, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, thanh toán ngay với Kho bạc nhà nước khi có khối lượng nghiệm thu, không để dồn thanh toán vào cuối năm; nâng cao trách nhiệm của các tổ chức thi công, giám sát xây dựng công trình, kiên quyết loại ra các nhà thầu không đáp ứng yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết; kịp thời điều chuyển vốn từ những dự án thực hiện không đúng tiến độ cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, nhưng chưa được bố trí đủ vốn; không chuyển nguồn sang năm sau đối với các dự án triển khai chậm tiến độ do chủ đầu tư thiếu trách nhiệm trong khâu tổ chức thực hiện. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công để bảo đảm sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

b) Quan tâm tổ chức triển khai thực hiện kịp thời các chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đối tượng chính sách xã hội, tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, tiến độ công tác rà soát, thẩm định, phê duyệt, báo cáo đối tượng và nhu cầu kinh phí thụ hưởng các chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước bảo đảm đúng đối tượng, chế độ quy định, khắc phục dứt điểm tình trạng sai sót, trùng lặp trong công tác rà soát, thống kê đối tượng.

Căn cứ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, chế độ quy định của Nhà nước, kết quả rà soát đối tượng, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động phê duyệt theo thẩm quyền danh sách đối tượng và mức kinh phí để làm căn cứ chi trả chế độ cho đối tượng và báo cáo các cơ quan chức năng ở cấp tỉnh đồng thời phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phê duyệt, trường hợp thiếu nguồn kinh phí chi trả theo phê duyệt thì cần báo cáo tỉnh xem xét, hỗ trợ kịp thời. Việc chi trả chế độ cho các đối tượng chính sách xã hội từ ngân sách huyện phải trên cơ sở có danh sách đối tượng đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc xác nhận.

Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác chi trả chế độ, kịp thời phát hiện xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật các trường hợp vi phạm sử dụng kinh phí hỗ trợ sai mục đích, sai chế độ quy định; chiếm dụng tiền hỗ trợ của đối tượng; lập hồ sơ chứng từ trái quy định để thanh toán, hợp thức hóa các khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với các khối lượng công việc đã thực hiện từ trước thời điểm có chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

Để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, bảo đảm chế độ đến với người được hưởng kịp thời, đối với các nhiệm vụ chi có tính chất tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, an sinh xã hội theo chế độ quy định, nhưng chưa được giao dự toán, trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhu cầu và nguồn kinh phí, căn cứ chế độ quy định và khả năng ngân sách địa phương, giao Sở Tài chính xem xét cụ thể để tạm cấp trước cho các đơn vị trực thuộc, ngân sách cấp dưới một phần kinh phí theo chế độ để thực hiện chính sách, số còn lại sẽ được bổ sung tiếp trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện của các đơn vị, địa phương và phê duyệt danh sách đối tượng thụ hưởng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đồng thời định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định.

c) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ chi đã được giao dự toán để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, không để dồn thanh toán vào cuối năm, thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các nhiệm vụ chi, đối với nhiệm vụ chi thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định điều chỉnh để chuyển kinh phí cho những nhiệm vụ có tiến độ triển khai nhanh nhưng chưa được bố trí đủ kinh phí.

d) Quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13, trên cơ sở đó thực hiện tiết kiệm triệt đế chi ngân sách nhà nước, đẩy mạnh tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc của các cơ quan hành chính nhà nước để giảm bớt chi phí giấy tờ, nâng cao năng lực quản lý điều hành; thực hiện quản lý chi tiêu chặt chẽ, đúng chế độ quy định trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, tiếp khách, hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; kiên quyết cắt giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cần thiết, cấp bách; thực hiện mua sắm, trang bị, sử dụng tài sản công theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định, nhất là việc trang bị, sử dụng xe ô tô, mua sắm trang thiết bị đắt tiền; đẩy mạnh việc thực hiện khoán sử dụng xe công; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành; tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả, tiết kiệm việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung.

Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo... cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.

đ) Các huyện, thị xã, thành phố phải sử dụng nguồn dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chủ động sử dụng dự phòng ngân sách để chi thực hiện các nhiệm vụ phát sinh đột xuất, bất khả kháng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước như: chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình mà chưa được dự toán.

Ngân sách cấp tỉnh chỉ hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố để xử lý các nhiệm vụ chi này trong trường hợp phát sinh trên diện rộng, mức độ nghiêm trọng và sau khi cấp huyện đã sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình để thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu.

e) Đẩy nhanh việc thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các lĩnh vực sự nghiệp công gắn với triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của pháp luật, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp mở rộng các loại hình dịch vụ, liên doanh liên kết phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị để nâng cao chất lượng phục vụ, hiệu quả hoạt động sự nghiệp và tăng thêm nguồn thu phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Tổ chức xây dựng giá dịch vụ công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm phù hợp với thực tế địa phương, từng bước tính đúng, tính đủ giá dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình, trên cơ sở đó giảm mức hỗ trợ trực tiếp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, dành nguồn để tăng chi hỗ trợ cho người nghèo, đối tượng chính sách, tạo nguồn cải cách tiền lương và hỗ trợ mua sắm sửa chữa cho các đơn vị sự nghiệp công lập để nâng cao chất lượng dịch vụ. Đối với các cơ sở khám chữa bệnh trường hợp số thu giá dịch vụ năm 2021 không đạt được mức thu dự toán thì phần kinh phí ngân sách nhà nước cấp sẽ được điều chỉnh theo số thu dịch vụ khám chữa bệnh chính thức được quyết toán năm 2021 để bảo đảm đủ nguồn kinh phí chi trả tiền lương, phụ cấp cho cán bộ, viên chức y tế trong các cơ sở khám chữa bệnh khi thực hiện tự chủ tài chính.

g) Thực hiện việc thẩm định, xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước bảo đảm theo đúng đối tượng, phạm vi nguyên tắc, điều kiện, chế độ được hưởng và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp về quản lý tiền lương của tỉnh; thực hiện chi trả tiền lương, phụ cấp phải trên cơ sở thẩm định, phê duyệt của cấp có thẩm quyền.

h) Tổ chức thực hiện tốt công tác thẩm định, xét duyệt quyết toán ngân sách nhà nước, nhất là quyết toán vốn đầu tư, quyết toán vốn các chương trình dự án. Có giải pháp thực hiện quyết liệt đi đôi với xử lý nghiêm các tổ chức vi phạm công tác lập, báo cáo quyết toán vốn đầu tư để tạo chuyển biến tích cực trong công tác quyết toán dự án hoàn thành. Các huyện, thị xã, thành phố cần tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quyết toán ngân sách cấp xã theo đúng quy định, lập và gửi báo cáo quyết toán ngân sách huyện đầy đủ, đúng thời gian quy định, thuyết minh rõ nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, chi so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

i) Tăng cường phổ biến, tuyên truyền, quán triệt Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện cho tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị dự toán trong phạm vi toàn tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý tài chính của đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán ở các đơn vị kế toán. Không bố trí, bổ nhiệm người làm kế toán trong các đơn vị kế toán đối với những người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, năng lực, trình độ. Giao Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyên truyền các chính sách tài chính đến từng cơ quan, đơn vị, từng xã phường, thị trấn bảo đảm hiệu quả, thiết thực.

k) Tiếp tục siết chặt kỷ cương, kỷ luật tài chính, tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc quản lý, chi tiêu ngân sách, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí. Thực hiện xử lý triệt để, nghiêm khắc các sai phạm về quản lý tài chính đã được cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra kiến nghị, thu nộp đầy đủ vào ngân sách đối với các khoản chi sai chế độ, tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả xử lý các kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra gửi cơ quan tài chính cùng với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, trong báo cáo phải nêu rõ những tồn tại về quản lý tài chính ngân sách đã được khắc phục, những tồn tại chưa khắc phục và thời gian, biện pháp để khắc phục trong thời gian tới. Đối với những khoản thu không đúng chế độ bị kiến nghị hoàn trả cho người nộp hoặc thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước, các khoản chi sai chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức bị kiến nghị xử lý thu hồi nộp ngân sách nhà nước, cơ quan, đơn vị phải xác định rõ trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các tổ chức, cá nhân để hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.

3. Các đơn vị dự toán phải quản lý các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp theo đúng chế độ quy định, sử dụng tài sản, kinh phí do Nhà nước cấp đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả, trong đó:

a) Tổ chức thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật; xây dựng Quy chế quản lý hoạt động dịch vụ đế làm căn cứ thực hiện; đăng ký, kê khai nộp thuế đối với hoạt động dịch vụ và sử dụng đầy đủ chế độ chứng từ, hóa đơn khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định hiện hành. Quá trình thực hiện phải thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp theo đúng mức thu, đối tượng thu được cơ quan có thẩm quyền quy định đồng thời phải thực hiện công khai mức thu; phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ vào sổ kế toán, báo cáo tài chính, không được để ngoài sổ kế toán, báo cáo tài chính các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, dịch vụ để chi tiêu dưới mọi hình thức.

b) Theo dõi, hạch toán đầy đủ chính xác chi phí phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí; chi phí cho các hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành. Trong đó đối với hoạt động dịch vụ phải tính toán hạch toán đầy đủ chính xác các khoản chi phí như: tiền lương, tiền công; nguyên nhiên vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay (nếu có), chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác nếu có. Khi phân phối kết quả hoạt động tài chính trong năm, phải sử dụng 40% để thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định, đồng thời tổ chức theo dõi, hạch toán, phản ánh đầy đủ, chính xác phần kinh phí thực tế đã sử dụng để cải cách tiền lương từ nguồn thu sự nghiệp được để lại theo chế độ quy định; nguồn kinh phí cải cách tiền lương trong năm đơn vị không sử dụng hết phải chuyển sang năm sau thực hiện và không được sử dụng cho mục đích khác.

c) Các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chi đúng theo chế độ quy định, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm hiệu quả và triệt để thực hành tiết kiệm, nhất là trong sử dụng vật tư, văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại, lễ kỷ niệm, lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, công tác phí, tiếp khách... Thực hiện bố trí chi tiền lương và chi hoạt động thường xuyên đều theo từng tháng trong năm bảo đảm phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng nguồn kinh phí. Chủ động sắp xếp kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện các nhiệm vụ mới phát sinh, không đề nghị bổ sung chi hoạt động thường xuyên ngoài, dự toán, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền giao bổ sung nhiệm vụ chính trị cần thiết chưa được dự toán đầu năm.

Các đơn vị sử dụng ngân sách phải căn cứ dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao để điều hành chi cho phù hợp, trong đó phải bảo đảm chi trả đầy đủ, kịp thời tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị theo đúng chế độ quy định, chỉ được chi các hoạt động thường xuyên (chi khác ngoài lương) theo đúng dự toán được cấp có thẩm quyền giao, trường hợp tăng chi hoạt động thường xuyên so dự toán được giao thì phải giải trình, làm rõ nguyên nhân, trường hợp chi sai quy định thì phải thu hồi nộp trả ngân sách nhà nước, tuyệt đối không được chiếm dụng, cắt giảm trái quy định tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương đã được cấp có thẩm quyền giao để chi cho hoạt động thường xuyên của đơn vị; khuyến khích các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp xã tiết kiệm kinh phí chi hoạt động thường xuyên được giao tự chủ, khoán chi trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao để bổ sung, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị, chi khen thưởng, phúc lợi và thực hiện bổ sung các quỹ theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.

Đối với kinh phí chi không thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập, chi không thực hiện chế độ tự chủ của cơ quan nhà nước, chi thực hiện các chương trình dự án, chi sự nghiệp kinh tế được cấp có thẩm quyền giao, thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách phải căn cứ dự toán chi ngân sách được giao, chủ động tính toán và chi theo tiến độ, khối lượng thực hiện bảo đảm theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ chi được giao. Kinh phí được giao cuối năm chi không hết phải hoàn trả lại ngân sách hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau chi tiếp theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, không được tự ý cắt giảm hoặc sử dụng kinh phí của các nhiệm vụ chi này để bố trí chi cho nhiệm vụ khác khi chưa được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.

d) Các cơ sở giáo dục phải có trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí được giao đúng mục đích, đúng chế độ quy định, cụ thể:

- Việc điều động, tuyển dụng giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục phải được thực hiện theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao và sau khi đã xác định được rõ nguồn kinh phí đảm bảo.

- Đối với kinh phí Quỹ tiền lương, phụ cấp, các khoản trích nộp theo lương phải bảo đảm chi trả kịp thời, đúng đối tượng, chế độ quy định. Quỹ tiền lương được giao sau khi thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ chi theo chế độ quy định, nếu còn dôi dư (do thực hiện chính sách tinh giản biên chế, do nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội) được sử dụng để trả lương dạy thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 8 tháng 3 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung và thực hiện các nội dung chi khác theo chế độ quy định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được giao tự chủ tài chính. Riêng đối với kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo nếu còn dư thì phải nộp trả ngân sách nhà nước không được sử dụng vào mục đích khác.

- Đối với kinh phí hỗ trợ học sinh dân tộc nội trú, học sinh bán trú, học sinh khuyết tật, trẻ em mẫu giáo... phải thực hiện chi trả đúng đối tượng, chế độ quy định trên cơ sở danh sách học sinh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc tổ chức nấu ăn tập trung cho trẻ em mẫu giáo, học sinh dân tộc nội trú, học sinh bán trú... phải bảo đảm chứng từ, hồ sơ, thủ tục đầy đủ, chặt chẽ, đúng quy định, công khai, minh bạch, tuyệt đối không được để xảy ra thất thoát, tiêu cực.

- Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên (chi khác ngoài lương) chỉ được chi trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao, trường hợp chi vượt dự toán được giao thì phải giải trình, làm rõ nguyên nhân, nếu chi vượt nguồn sai chế độ quy định thì phải thu hồi nộp trả ngân sách nhà nước.

- Cơ quan quản lý giáo dục, cơ quan tài chính thực hiện kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động tài chính tại các cơ sở giáo dục đào tạo, nhất là việc thu, sử dụng nguồn thu học phí và các khoản thu đóng góp của phụ huynh học sinh, chi trả tiền lương giáo viên, học bổng và chế độ đối với học sinh.

Giao Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các khoản thu đóng góp của phụ huynh học sinh của từng đơn vị trường học bảo đảm đúng quy định, công khai, minh bạch. Nghiêm cấm và xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng danh nghĩa Ban đại diện cha mẹ học sinh để thu các khoản thu ngoài quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ban đại diện cha mẹ học sinh chi được thu các khoản phục vụ trực tiếp cho hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh, không được thu các khoản: bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường, bảo đảm an ninh nhà trường; trông coi phương tiện tham gia giao thông của học sinh; vệ sinh lớp học, vệ sinh trường; khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường; mua sắm máy móc, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho trường, lớp học hoặc cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường; hỗ trợ công tác quản lý, tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục; sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình của nhà trường.

- Việc điều chỉnh dự toán chi ngân sách giữa các cơ sở giáo dục phải bảo đảm theo đúng thẩm quyền, chế độ quy định và không làm thay đổi tổng mức dự toán chi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở có ý kiến thống nhất bàng văn bản của Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo.

đ) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính phải tổ chức rà soát lại việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, quy định đầy đủ vào Quy chế các nội dung chi tại đơn vị theo chế độ, mức chi của từng nội dung chi; thực hiện khoán vật tư, văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, xăng dầu và các khoản chi chuyên môn nghiệp vụ cho từng cá nhân, bộ phận sử dụng; đề ra các biện pháp quản lý để triệt đế tiết kiệm chi tiêu; quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc bồi hoàn cho nhà nước khi làm thất thoát tiền, tài sản được giao quản lý; phát huy vai trò kiểm tra giám sát của các tổ chức quần chúng và cán bộ, công chức, viên chức đối với việc sử dụng tài sản và kinh phí trong đơn vị.

e) Các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện thí điểm sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cấp có thẩm quyền thực hiện mở tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi, tài khoản có tính chất tiền gửi theo chế độ quy định tại cơ quan Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện dự toán ngân sách được giao và phản ánh các khoản thu, chi khác theo quy định. Riêng cơ quan Kiểm tra - Thanh tra được mở tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước để tạm giữ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra để chờ xử lý theo quy định tại Thông tư số 327/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính. Kinh phí hoạt động của cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể cấp huyện thực hiện thí điểm sắp xếp tổ chức bộ máy do người đại diện theo pháp luật của cơ quan (hoặc người được ủy quyền) làm chủ tài khoản, kinh phí của Văn phòng cấp ủy và chính quyền cấp huyện do Chánh Văn phòng (hoặc người được ủy quyền) làm chủ tài khoản.

Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí được giao theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện của cấp có thẩm quyền và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, bảo đảm theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định. Cán bộ, công chức trong các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể cấp huyện thí điểm hợp nhất theo đề án được Tỉnh ủy phê duyệt được hưởng chế độ, chính sách của cán bộ, công chức cơ quan đảng cho đến khi thực hiện chế độ tiền lương mới theo Kết luận số 34-KL/TW ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái. Việc quản lý, sử dụng tài sản, các phương tiện làm việc được thực hiện theo các quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước theo lĩnh vực tương ứng.

Các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính, mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm, bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, đơn vị được mở thêm các sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của đơn vị. Công tác báo cáo, quyết toán ngân sách, công khai ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, kinh phí được giao theo lĩnh vực chi nào thì khi thực hiện được hạch toán, quyết toán vào lĩnh vực chi đó, kinh phí chi bảo đảm hoạt động của Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện được tổng hợp thành mục riêng trong quyết của Văn phòng cấp ủy và chính quyền cấp huyện. Kết thúc năm ngân sách các đơn vị thực hiện khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước theo các nội dung dự toán được giao và theo Mục lục ngân sách nhà nước bảo đảm đúng yêu cầu, biểu mẫu, thời hạn quy định gửi Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện xét duyệt, thẩm định theo chế độ quy định.

4. Đối với thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể (thu phạt vi phạm hành chính, thu qua công tác thanh tra...), trong điều hành các địa phương, đơn vị cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án, nhiệm vụ được bố trí từ nguồn thu này.

5. Quản lý, kiểm soát chặt chẽ kinh phí chuyển nguồn sang năm sau, thực hiện chuyển nguồn đúng đối tượng, đúng chế độ theo quy định của pháp luật. Thực hiện chuyển nguồn vốn đầu tư công theo quy định tại Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ; chỉ cho phép chuyển nguồn chi thường xuyên đối với một số khoản chi như: chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31 tháng 12 năm 2021; nguồn thực hiện chính sách tiền lương; kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước; các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9 năm 2021; kinh phí nghiên cứu khoa học.

6. Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đối với các huyện, thị xã, thành phố, sử dụng phần kinh phí ngân sách nhà nước giảm chi do thực hiện các Nghị quyết này theo nguyên tắc;

a) 50% bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương để thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở trong từng lĩnh vực chi tương ứng;

b) 50% còn lại thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng. Việc quyết định chi cho từng nội dung do các huyện, thị xã, thành phố quyết định theo thẩm quyền và chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Giao Sở Tài chính phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố tính toán, xác định phần giảm chi ngân sách huyện để bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương, thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

7. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 05 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.

Điều 9. Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí

1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách: Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc:

a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội...) đảm bảo thanh toán theo mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các ngành, các cấp chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương; Kho bạc nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định.

b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.

c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác: thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực hiện thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; đảm bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.

2. Thực hiện chi ngân sách theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi dưới đây:

a) Chi thường xuyên trong dự toán được giao của các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thường xuyên được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí và các đơn vị được hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định của pháp luật.

b) Chi viện trợ đào tạo lưu học sinh Lào, Campuchia;

c) Chi xúc tiến du lịch, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư (không bao gồm xúc tiến đầu tư quốc gia);

d) Chi đặt hàng sản xuất phim tài liệu và khoa học, phim hoạt hình, phim truyện điện ảnh theo chính sách của Nhà nước;

đ) Chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.

3. Chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới

a) Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:

Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp dưới (Ủy ban nhân dân cấp xã) chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Mức rút dự toán tối đa hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi, mức rút dự toán có thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và bảo đảm tông mức rút quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng thêm tiến độ rút dự toán Ủy ban nhân dân cấp dưới có văn bản đề nghị cơ quan tài chính cấp trên xem xét, chấp thuận theo khả năng cân đối ngân sách.

b) Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được trong dự toán đầu năm được thực hiện như sau:

- Đối với số bổ sung có mục tiêu thực hiện chính sách tiền lương, an sinh xã hội: Căn cứ dự toán được giao, chế độ quy định và nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng tháng Phòng Tài chính Kế hoạch (hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch, mức rút được chia đều theo từng tháng, nhưng mức rút tối đa trong năm bằng dự toán được Ủy ban nhân dân cấp trên giao cho từng nhiệm vụ.

- Đối với số bổ sung thực hiện các nhiệm vụ khác: căn cứ dự toán giao Phòng Tài chính Kế hoạch (hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ, mức rút tối đa bằng dự toán đã được Ủy ban nhân dân cấp trên giao cho từng nhiệm vụ.

Phòng Tài chính Kế hoạch (hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã) chịu trách nhiệm về mức rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp mình để thực hiện các nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân cấp trên giao. Trường hợp rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên nhưng sử dụng không đúng mục tiêu hoặc không sử dụng hết, thì phải hoàn trả ngân sách cấp trên trong phạm vi tối đa 30 ngày kể từ ngày rút dự toán.

c) Trường hợp ngân sách huyện được ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư ngân sách từ ngân sách cấp tỉnh, cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện năm 2021, Sở Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số phải thu hồi ngay trong dự toán đầu năm, phần còn lại thực hiện việc rút dự toán tại Kho bạc nhà nước theo quy định đối với các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện, số đã ứng trước cho ngân sách huyện được thu hồi như sau:

- Đối với số ứng trước theo hình thức lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức lệnh chi tiền từ ngân sách cấp tỉnh;

- Đối với số ứng trước theo hình thức rút dự toán thì Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh hạch toán từ ứng trước sang thực chi ngân sách cấp tỉnh và thực thu ngân sách huyện cấp bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.

d) Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách được thực hiện như sau:

- Thời gian phân bổ, giao dự toán được bổ sung phải hoàn thành chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán) theo đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước.

- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền, cơ quan tài chính cấp trên có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách địa phương cấp dưới. Căn cứ vào văn bản thông báo của cơ quan tài chính cấp trên, Phòng Tài chính Kế hoạch (hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

- Đối với khoản ứng trước bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện (nếu có): Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo, Phòng Tài chính Kế hoạch thực hiện rút dự toán ứng trước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Phòng Tài chính Kế hoạch lập giây rút dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định.

- Đối với các khoản ngân sách cấp trên ứng trước cho ngân sách cấp dưới, khi rút dự toán các khoản ứng trước thực hiện hạch toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách cấp dưới hoặc giảm tạm thu ngân sách cấp dưới, giảm tạm chi của ngân sách cấp trên trong trường hợp phải hoàn trả cho ngân sách cấp trên).

đ) Định kỳ chậm nhất vào ngày 15 tháng sau, Kho bạc nhà nước tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp tình hình thực hiện rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, chi bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Trường hợp phát hiện việc rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của cơ quan tài chính không đúng quy định, Kho bạc nhà nước có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính biết, đồng thời tạm dừng việc rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.

e) Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Sở Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân tỉnh bổ sung có mục tiêu để thực hiện các nhiệm vụ, chính sách. Trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định, Sở Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho các huyện, thị xã, thành phố cho đến khi địa phương có báo cáo đầy đủ.

4. Chi ngân sách theo hình thức Lệnh chi tiền:

a) Thực hiện chi theo hình thức Lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi sau của ngân sách địa phương:

- Chi cho vay theo chính sách xã hội của Nhà nước và các chương trình, dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

- Chi chuyển kinh phí cho cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam để đóng và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; kinh phí hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

- Chi cấp vốn điều lệ và chi hỗ trợ cho các tổ chức tài chính Nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Chi hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động công ích, quốc phòng;

- Chi hỗ trợ, đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không quan hệ thường xuyên với ngân sách;

- Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt và các nhiệm vụ chi khác được cấp bằng hình thức lệnh chi tiền của cơ quan công an, quốc phòng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

- Chi bảo đảm hoạt động đối với cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;

- Chi trả nợ vay của ngân sách nhà nước (trừ các khoản thanh toán gốc, lãi, phí phát hành, hoán đổi, thanh toán trái phiếu Chính phủ);

- Chi hỗ trợ các địa phương khác và chi hỗ trợ các cơ quan, đơn vị của cấp trên theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 9 Điều 9 Luật ngân sách nhà nước;

- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; các khoản ghi thu, ghi chi ngân sách theo chế độ và các khoản chi khác theo hình thức lệnh chi tiền theo quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.

b) Quy trình chi theo hình thức lệnh chi tiền:

- Căn cứ dự toán ngân sách được giao, hồ sơ, chứng từ theo chế độ quy định và yêu cầu của đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính xem xét, kiểm tra, nếu đủ các điều kiện chi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Ngân sách nhà nước thì trong phạm vi 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chi của đơn vị, cơ quan tài chính lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước;

- Trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền, căn cứ nội dung trên lệnh chi tiền, thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản hoặc chi bằng tiền mặt cho các đối tượng thụ hưởng ngân sách. Trường hợp lệnh chi tiền không hợp lệ, hợp pháp, thì chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền, Kho bạc nhà nước phải thông báo cho cơ quan tài chính biết để xử lý.

Điều 10. Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách

1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi đã được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán, đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự toán trong Tabmis, đồng gửi Kho bạc nhà nước giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra không thống nhất với việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số dư dự toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.

3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của cấp có thẩm quyền, thì đơn vị phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giao dự toán, cơ quan tài chính trước khi thực hiện điều chỉnh.

4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định.

5. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công.

Điều 11. Thực hành tiết kiệm chống lãng phí

1. Các cấp, các ngành, các đơn vị dự toán tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

2. Thực hiện xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý, điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.

Điều 12. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước

1. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện công khai ngân sách cấp mình theo đúng quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn công khai ngân sách nhà nước đối với các Cấp ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các huyện đã có trang/Cổng thông tin điện tử) lập chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định, trong đó tạo lập các chuyên mục con theo các nội dung công khai sau:

a) Dự toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân;

b) Dự toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân quyết định;

c) Tình hình thực hiện dự toán ngân sách địa phương trong năm (quý, 06 tháng, 09 tháng, năm);

d) Quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn;

đ) Tổng hợp tình hình công khai.

2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện việc công khai ngân sách theo đúng quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ; Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính.

3. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

4. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước, và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.

5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.

6. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.

7. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Điều khoản thi hành

1. Giao Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2021; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình và kết quả thực hiện, kiến nghị biện pháp xử lý đối với những trường hợp sai phạm.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.

3. Các ngành, các cấp, các đơn vị căn cứ Quy định này để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.

 

Mẫu số 1a

SỞ………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../…….(ĐV)
V/v dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm….

…..,ngày…tháng….năm…..

 

Kính gửi: Sở Tài chính……….

- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015.

- Căn cứ Quyết định số… ngày…. của Ủy ban nhân dân…. về giao dự toán NSNN năm ……

- Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN hiện hành.

Sở…… dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm……. được giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo phụ lục đính kèm.

Đề nghị Sở Tài chính cho ý kiến thẩm tra để Sở……….. hoàn chỉnh và giao dự toán ngân sách năm……… cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu…….

GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)

(*) Mẫu này áp dụng cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh.

 

Mẫu số 1b

PHÒNG……….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/…..(ĐV)
V/v dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm…..

….., ngày…tháng….năm…..

 

Kính gửi: Phòng Tài chính Kế hoạch……….

- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015.

- Căn cứ Quyết định số….. ngày…… của Ủy ban nhân dân……. về giao dự toán NSNN năm…..

- Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN hiện hành

Phòng……… dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm……… được giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo phụ lục đính kèm.

Đề nghị Phòng Tài chính Kế hoạch cho ý kiến thẩm tra để Phòng……… hoàn chỉnh và giao dự toán ngân sách năm .... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu………

TRƯỞNG PHÒNG
(Ký tên, đóng dấu)

(*) Mẫu này áp dụng cho các phòng, ban thuộc cấp huyện.

 

Phụ lục số 01
(Kèm theo công văn (theo các mẫu số 1a, 1b) số…… ngày…… của…….)

Đơn vị: 1.000 đồng

Nội dung

Tổng số

Chi tiết theo đơn vị sử dụng (1)

Đơn vị A

Đơn vị B

Đơn vị....

I. Thu, chi ngân sách về phí, lệ phí

1. Số thu phí, lệ phí.

-….

2. Chi từ nguồn phí, lệ phí được để lại

3. Số phí, lệ phí nộp ngân sách

II. Dự toán chi ngân sách nhà nước

1. Giáo dục, đào tạo và dạy nghề

a) Kinh phí thường xuyên

- Tiền lương, có tính chất lương

- Chi hoạt động thường xuyên

Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương

b) Kinh phí không thường xuyên(2)

Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương

2. Sự nghiệp khác

(Các chỉ tiêu tương tự như mục 1)

3. Quản lý hành chính

a) Kinh phí thực hiện tự chủ

- Khoán quỹ tiền lương, có tính chất lương

- Khoán chi hoạt động thường xuyên

Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương

- Khoán chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị làm việc; sửa chữa xe ô tô

Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương

b) Kinh phí không thực hiện tự chủ(2)

Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương

KBNN nơi đơn vị SDNS giao dịch

(Mã số KBNN)

 

KBNN..(3)

(Mã số)

KBNN.(3)

(Mã số)

KBNN..(3)

(Mã số)

Ghi chú:

(1) Nếu số đơn vị trực thuộc nhiều, có thể đổi chỉ tiêu theo cột ngang thành chỉ tiêu theo hàng dọc; tổng hợp cả số phân bổ của các đơn vị tổ chức theo ngành dọc đã ủy quyền cho các đơn vị cấp II phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.

(2) Kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn... đã giao trong dự toán

(3) Ví dụ: KBNN huyện Trấn Yên.

(4) Ngoài việc phục vụ cho dự kiến phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, mẫu phụ lục này còn sử dụng để đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước đồng cấp tổng hợp quyết định giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.

 

Mẫu số 2a

SỞ……..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……./……(ĐV)

…..,ngày….tháng….năm…..

 

QUYẾT ĐỊNH(1)
Về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm…….

GIÁM ĐỐC SỞ…………….

- Căn cứ Quyết định số…….. ngày…… của Ủy ban nhân dân... về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở…………

- Căn cứ Quyết định số……….. ngày……….. của Ủy ban nhân dân…….. về giao dự toán NSNN năm…………

- Căn cứ ý kiến của Sở Tài chính tại văn bản số………… ngày……….. về phương án phân bổ ngân sách năm………….

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao dự toán thu, chi NSNN năm……….. cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Sở... theo phụ lục(2) đính kèm .

Điều 2. Căn cứ dự toán chi ngân sách năm……… được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Điều 3. Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Sở Tài chính; Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Sở
- KBNN tỉnh (thành phố); Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Sở
- Đơn vị sử dụng ngân sách; Bản chi tiết của từng đơn vị sử dụng ngân sách
- KBNN nơi giao dịch (gửi qua đơn vị sử dụng ngân sách); Bản chi tiết của từng đơn vị sử dụng ngân sách
- Lưu……..

GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)

(1) Mẫu này áp dụng cho các sở, ban, ngành thuộc cấp tỉnh.

(2) Mẫu phụ lục số 02; riêng đối với báo cáo gửi Sở Tài chính và KBNN tỉnh thực hiện theo mẫu phụ lục số 01 (tổng hợp các đơn vị).

 

Mẫu số 2b

PHÒNG……….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../……(ĐV)

….,ngày….tháng….năm…..

 

QUYẾT ĐỊNH (1)
Về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm ……

TRƯỞNG PHÒNG ……….

- Căn cứ Quyết định số…….. ngày………… của Ủy ban nhân dân ... về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Phòng…….

- Căn cứ Quyết định số........ ngày……. của Ủy ban nhân dân…….. về giao dự toán NSNN năm….

- Căn cứ ý kiến của Phòng Tài chính tại văn bản số….. ngày…… về phương án phân bổ ngân sách năm....

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao dự toán thu, chi NSNN năm……… cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Phòng……… theo phụ lục(2) đính kèm .

Điều 2. Căn cứ dự toán chi ngân sách năm……. được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Phòng Tài chính...; Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Phòng
- KBNN huyện (thị xã,...); Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Phòng
- Đơn vị sử dụng ngân sách; Bản chi tiết của đơn vị
- Lưu……

TRƯỞNG PHÒNG
(Ký tên, đóng dấu)

(1) Mẫu này áp dụng cho các phòng, ban thuộc cấp huyện.

(2) Mẫu phụ lục số 02; riêng đối với báo cáo gửi phòng Tài chính và KBNN Huyện thực hiện theo mẫu phụ lục số 01 (tổng hợp các đơn vị).

 

Phụ lục số 02

DỰ TOÁN THU, CHI NSNN NĂM………….
Đơn vị: (Đơn vị sử dụng ngân sách)

Mã số: (Đơn vị sử dụng ngân sách)
(Kèm theo quyết định (theo các mẫu số 2a, 2b) số:…………….. của……………. )

Đơn vị: 1.000 đồng

Nội dung

Tổng số

I. Tổng số thu, chi, nộp ngân sách phí, lệ phí

1. Số thu phí, lệ phí

- Phí...

2. Chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại (nếu có);

- Phí...

3. Số phí, lệ phí nộp NSNN

II. Dự toán chi ngân sách nhà nước

1. Giáo dục, đào tạo, dạy nghề

a) Kinh phí thường xuyên

- Tiền lương, có tính chất lương

- Chi hoạt động thường xuyên

Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương

b) Kinh phí không thường xuyên

Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương

2. Chi sự nghiệp khác

(Các chỉ tiêu tương tự như mục 1)

3. Quản lý hành chính

a) Kinh phí thực hiện tự chủ

- Khoán quỹ tiền lương, có tính chất lương

- Khoản chi hoạt động thường xuyên

Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương

- Khoán chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị làm việc; sửa chữa xe ô tô

Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương

b) Kinh phí không thực hiện tự chủ (2)

Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương

 

Ghi chú:

(1) Dự toán thu, chi được giao không bao gồm thu, chi từ hoạt động dịch vụ. Đối với thu, chi hoạt động dịch vụ đơn vị xây dựng dự toán thu chi để thực hiện theo chế độ quy định.

(2) Chi thanh toán cá nhân, chi thường xuyên thực hiện rút dự toán đều theo từng tháng trong năm để chi theo chế độ quy định. Chi mua sắm, sửa chữa lớn, chi sự nghiệp kinh tế rút dự toán theo tiến độ thực hiện thực tế và chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã ban hành.

(3) Trường hợp ủy quyền cho các đơn vị dự toán cấp II phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách thì do thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II ký theo ủy quyền của thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I.

(4) Chi không thực hiện tự chủ, chi không thường xuyên chi tiết theo từng nội dung, nhiệm vụ chi.

(5) Quá trình thực hiện đơn vị phải sử dụng 40% số thu được để lại theo chế độ (riêng ngành y tế 35% thu từ dịch vụ khám chữa bệnh, sau khi trừ các khoản chi phí đã kết cấu vào giá dịch vụ theo quy định của cấp có thẩm quyền) để thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3198/QĐ-UBND năm 2020 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2021 do tỉnh Yên Bái ban hành

  • Số hiệu: 3198/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/12/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Trần Huy Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản