Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2651/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 01 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CÔNG BỐ CHỈ SỐ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013 CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ UBND CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và y ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính ph sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết s 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tng th cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định 1698/QĐ-UBND ngày 06/8/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Căn cứ Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 09/01/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch triển khai, xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm 2013 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình s 582/TTr-SNV ngày 24 tháng 11 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công bố Chỉ số theo dõi, đánh giá xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm 2013 của các sở, ban, ngành, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn (có Báo cáo kèm theo).

Điều 2. Căn cứ Chỉ số theo dõi, đánh giá xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm 2013, các sở, ban, ngành, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức quán triệt rút kinh nghiệm, có giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện Chỉ số theo dõi, đánh giá xếp hạng kết quả cải cách hành chính ở những năm tiếp theo.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan trung ương đóng tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/c);
- T.Tr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các Phó CT. UBND tỉnh;
- Như điều 4 (để thực hiện);
- Đài PTTH tỉnh, Báo BR-VT;
- Công báo tỉnh; Website CCHC tỉnh BR-VT;
- Lưu: VT, SNV.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn
Trình

 

BÁO CÁO

KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2013
(Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành ph; UBND xã, phường, thị trấn)
(Kèm theo Quyết định s 2651/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2014 của UBND tnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

I. GIỚI THIỆU SƠ BỘ VỀ BỘ CHỈ SỐ:

Để đánh giá một cách khách quan về chất lượng thực hiện công tác cải cách hành chính tại các Sở, ngành, địa phương, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm 2013 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu - Sau đây gọi tắt là Bộ Chỉ số (kèm theo Quyết định 1698/QĐ-UBND ngày 06/8/2013).

Bộ Chỉ số gồm có 04 bảng áp dụng cho: Khối các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (bao gồm cả Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Ban Quản lý phát triển Côn Đảo); Khối các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (Ngân hàng nhà nước tỉnh; Công an tỉnh; Cục thuế; Cục Hải quan; Bảo hiểm xã hội tỉnh); Khối UBND cấp huyện; Khối UBND cấp xã.

Kết cấu mỗi bảng gồm các lĩnh vực theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước; các tiêu chí, tiêu chí thành phần (có sự tham khảo Bộ Chỉ số CCHC do Bộ Nội vụ ban hành và tổ chức thực hiện). Điểm số của mồi bảng (áp dụng cho từng khối) được thiết kế theo thang điểm 100, trong đó có điểm số xác định qua theo dõi, kiểm tra và thể hiện trên tài liệu kiểm chứng do các cơ quan, địa phương cung cấp; điểm qua điều tra xã hội học (do Cục Thống kê tỉnh trực tiếp thực hiện và báo cáo về Sở Nội vụ tổng hợp). Ngoài ra còn có điểm thưởng, điểm trừ để khuyến khích các cơ quan, địa phương có những đột phá trong cải cách hành chính, khắc phục những hạn chế, yếu kém.

Cách thức xác định điểm, thứ tự xếp hạng: Các cơ quan, địa phương tự chấm điểm và có báo cáo kèm theo những tài liệu kiểm chứng, giải trình; riêng UBND các huyện, thành phố còn thực hiện việc tự chấm điểm đối với UBND các xã, phường, thị trấn trực thuộc. Trên cơ sở đó Tổ chấm điểm của tỉnh thẩm định, tổng hợp chung về số điểm; xác định thứ tự xếp hạng, trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố.

Phương pháp xếp hạng và phân loại Chỉ s CCHC năm 2013: Việc xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với cơ quan, đơn vị, địa phương được tính trên cơ sở số điểm của chỉ số CCHC của mỗi đơn vị và xác định theo thứ tự từ cao xuống thấp; đồng thời phân loại thành các nhóm như sau:

- Đơn vị xuất sắc: Từ 91 đến 100 điểm;

- Đơn vị tốt: Từ 81 đến 90 điểm;

- Đơn vị khá: Từ 65 đến 80 điểm;

- Đơn vị trung bình: Từ 50 đến 64 điểm;

- Đơn vị yếu: Dưới 50 điểm.

Nếu các đơn vị có số điểm chỉ số CCHC bằng nhau thì việc xếp hạng tiếp tục được xét trên tổng số điểm điều tra xã hội học mà đơn vị đạt được. Ví dụ: đơn vị A có số điểm 50 (Trong đó điểm Tổ đánh giá tỉnh thẩm định là 45 và đim điều tra xã hội học là 5) và đơn vị B cũng có số điểm là 50 (Trong đó điểm Tổ đánh giá tỉnh thẩm định là 44 và đim điều tra xã hội học là 6) thì căn cứ vào điểm điều tra XHH xếp hạng đơn vị B cao hơn đơn vị A.

Đối với trường hợp các đơn vị có tổng điểm bằng nhau và điểm điều tra XHH cũng bằng nhau thì việc xếp hạng tiếp tục được xét trên tổng điểm của tiêu chí Chỉ đạo điều hành CCHC. Ví dụ: Đơn vị C có tổng điểm là 60 (trong đó điểm Tổ đánh giá tỉnh thẩm định là 55 và điểm điều tra XHH là 5, điểm đánh giá của Tổ đánh giá tỉnh về công tác ch đạo điều hành CCHC là 8 đim) và Đơn vị D có tổng điểm là 60 (trong đó điểm Tổ đánh giá tỉnh thẩm định là 55 và điểm điều tra XHH là 5, điểm đánh giá của Tổ đánh giá tỉnh về công tác chỉ đạo điều hành CCHC là 9 đim) thì căn cứ vào điểm đánh giá của Tổ đánh giá tỉnh về công tác chỉ đạo điều hành thì xếp hạng đơn vị D cao hơn đơn vị C.

II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI

Trên cơ sở Bộ Chỉ số đã được ban hành, ngày 09/01/2014 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 59/QĐ-UBND). Tháng 09/2013, UBND tỉnh đã tổ chức Hội nghị để triển khai Bộ Chỉ số với ưu tham gia rộng rãi của các Lãnh đạo các Sở, ngành, UBND các địa phương.

Sở Nội vụ đã ban hành 03 các văn bản hướng dẫn các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn việc tự đánh giá, chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC (số 1860/SNV-CCHC ngày 19/12/2013, số 1879/SNV-CCHC ngày 25/12/2013, 1880/SNV-CCHC ngay 25/12/2013, 1881/SNV-CCHC ngày 25/12/2013).

Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thành lập Tổ đánh giá của tỉnh thành lập Tổ đánh giá, chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC tỉnh - Gọi tắt là Tổ đánh giá tỉnh (Quyết định số 2369/QĐ-UBND). Tổ đánh giá, chấm điểm CCHC tỉnh gồm đại diện của các Sở là đầu mối thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa - Thể thao và Du lịch.

Qua đó kết quả triển khai kế hoạch Bộ Chỉ số đã đạt được như sau:

1. Công tác tự đánh giá, chấm điểm và thẩm định

Đến tháng 6/2014, sau quá trình triển khai mới có 16/22 sở, ngành, 3/5 các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, 7/8 UBND cấp huyện, 65/82 UBND cấp xã gửi báo cáo tự đánh giá, chấm điểm về Sở Nội vụ theo quy định. Bên cạnh đó việc cung cấp tài liệu kiểm chứng không đầy đủ, kịp thời theo quy định, ảnh hưởng đến tiến độ chung của tỉnh. Do đó, UBND tỉnh ban hành văn bản số 3991/UBND-SNV ngày 13/6/2014 đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc kế hoạch đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC năm 2014.

Đến tháng 9/2014, đã có 22/22 sở, ngành, 5/5 cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, 7/8 UBND cấp huyện (UBND huyện Tân Thành không gửi báo cáo tự chấm điểm); 72/82 UBND cấp xã (UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Tân Thành không gửi báo tự chấm điểm) gửi báo cáo tự đánh giá, chấm điểm và tài liệu kiểm chứng là tương đối đầy đủ và hợp lệ. Tuy nhiên, vẫn còn một số báo cáo sơ sài, không rõ, tài liệu kiểm chứng chưa đầy đủ nên việc thẩm định, đánh giá lại của tỉnh gặp rất nhiều khó khăn.

Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch, Sở Nội vụ và Tổ đánh giá tỉnh đã xây dựng lịch và trực tiếp chấm điểm tập trung đối với các cơ quan, đơn vị trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10/2014. Kết quả chấm điểm được đại diện lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thống nhất và ký nhận đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng trong đánh giá, chấm điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần. Sau mỗi đợt chấm điểm, kết quả được công bố công khai trên Trang thông tin điện tử cải cách hành chính tỉnh.

2. Tổ chức điều tra xã hội học

Triển khai Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 09/01/2014 của UBND tỉnh, Sở Nội vụ đã phối hợp với Cục Thống kê tỉnh xây dựng phương án khảo sát ý kiến đánh giá đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương để xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Phương án số 218/PA-SNV ngày 29/7/2014), với tổng số mẫu điều tra là 2.010 mẫu.

Từ 01/08 đến 15/9/2014, Cục thống kê tỉnh đã tiến hành điều tra, thu thập phiếu điều tra và tổng hợp, xử lý số liệu điều tra. Kết quả tổng hợp, phân tích phiếu điều tra xã hội học đã xác định được điểm số của các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định.

Bảng số 1: Kết quả thu phiếu điều tra

STT

Loại phiếu điều tra, khảo sát

Số phiếu phát ra theo kế hoạch

Số phiếu thu về thực tế

Tỉ lệ thu về

1

Ý kiến của HĐND đối với kết quả cải cách hành chính năm 2013 của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố

35

35

100%

2

Ý kiến của UBND huyện, thành phố đối với kết quả cải cách hành chính năm 2013 của các sở, ban, ngành, cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh

216

216

100%

3

Ý kiến của UBND xã, phường, thị trấn đối với kết quả cải cách hành chính năm 2013 của các UBND huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh

82

82

100%

4

Ý kiến của CBCC đối với công tác cải cách hành chính và thực hiện Quy chế dân chủ trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố

353

353

100%

5

Ý kiến của tổ chức, công dân đối với kết quả cải cách hành chính năm 2013 của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh

1.317

1.317

100%

6

Ý kiến của UBND huyện, thành phố với kết quả cải cách hành chính năm 2013 của các UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh

7

7

100%

CỘNG

2.010

2.010

100%

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỈ SỐ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013 CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

1. Kết quả Chỉ số CCHC của các quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh

Bảng số 2: Kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của các quan Trung ương đóng trên địa bàn tnh

STT

Đơn vị

Điểm UBND tỉnh đánh giá

Điểm điều tra XHH

Ch số CCHC 2013

Xếp loại

1

Kho bạc nhà nước tỉnh

64,75

14,75

79,50

Khá

2

Bảo hiểm Xã hội tỉnh

53,50

23,00

76,50

Khá

3

Cục Hải quan tỉnh

66,00

10,00

76,00

Khá

4

Cục thuế tỉnh

55,75

16,50

72,25

Khá

5

Công an tỉnh

48,75

23,00

71,75

Khá

6

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh

33,75

17,50

51,25

Trung bình

Hình 1: Biểu đồ xếp hạng CCHC năm 2013 của các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh

Kết quả xác định chỉ số CCHC năm 2013 của các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh cho thấy công tác triển khai và tổ chức thực hiện CCHC nói chung của từng cơ quan, đơn vị (Chi tiết tại Phụ lục s 1). Có 05 cơ quan trung trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đạt mức khá và 01 đơn vị đạt mức trung bình. Kho bạc nhà nước tỉnh BR-VT đứng vị trí số một với kết quả đạt được là 79,50% (đã bao gồm cả điểm thưởng), gấp 1,5 lần chỉ số của đơn vị đứng cuối cùng bảng xếp hạng Chỉ số CCHC là Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh BR-VT là 51,25% (bao gồm cả điểm thưởng).

Điểm mạnh về công tác CCHC của các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh là công tác chỉ đạo điều hành, triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng CNTT vào công tác quản lý.

Tuy nhiên, có sự không đồng đều giữa các đơn vị trong một số nội dung, ví dụ như việc ứng dụng CNTT vào CCHC. Đơn vị nổi bật là Cục thuế và Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với việc triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ và tăng cường các dịch vụ công trực tuyến (khai thuế qua mạng, hải quan điện tử...) đến cá nhân, doanh nghiệp. Trong khi đó việc thực hiện các dịch vụ công trực tuyến của Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh vẫn còn gặp khó khăn, hạn chế nhất định.

Đối với các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, công tác rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy và đơn giản thủ tục hành chính, một số đơn vị còn chưa chủ động trong việc đề xuất, kiến nghị mà chỉ thực hiện theo sự chỉ đạo của các cơ quan trung ương cấp trên. Do đó, sự tác động của ngành về CCHC cũng chưa đạt những yêu cầu như mong muốn. Đây là những nội dung mà các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh cần hoàn thiện trong thời gian tới. Từng đơn vị có thể căn cứ vào các bảng điểm chi tiết thể hiện kết quả cải cách hành chính theo từng chỉ số thành phần để xác định điểm mạnh cũng như điểm yếu của mình để hoàn thiện.

2. Kết quả Ch số CCHC của các sở, ban, ngành

Có sự phân hóa về mặt kết quả đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC của các sở, ban, ngành thành 03 nhóm là: khá, trung bình và yếu (không có đơn vị nào đạt được điểm số ở mức rất tốt và tốt). Trong đó, có 09 đơn vị xếp loại khá, 10 đơn vị xếp loại trung bình và 02 đơn vị xếp loại yếu; chênh lệch giữa đơn vị cao điểm nhất và đơn vị thấp điểm nhất là 34 đim. Bình quân số điểm đạt được của các sở, ban, ngành là 61,96 đim (Chi tiết tại phụ lục s 2).

Điểm mạnh của các sở, ban, ngành là thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, niêm yết công khai thủ tục hành chính, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO9001:2008, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC và có sự tác động của công tác CCHC đến sự phát triển của ngành.

Tuy nhiên, có sự không đồng đều giữa các đơn vị trong một số nội dung CCHC như công tác chỉ đạo điều hành CCHC và ứng dụng CNTT. Đơn vị có điểm số cao nhất về chỉ đạo điều hành CCHC là 13,25 điểm trong khi đơn vị thấp nhất chỉ là 0,5 điểm. Trong việc ứng dụng CNTT vào CCHC, nhiều đơn vị đã xây dựng và duy trì tốt trang thông tin điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông... Tuy nhiên, có rất nhiều đơn vị thực hiện chưa tốt việc cung cấp thông tin lên trang thông tin điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

Bên cạnh đó, một số nội dung còn hạn chế trong thực hiện công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành là việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch CCHC; công tác xây dựng kế hoạch và triển khai việc kiểm tra công tác CCHC của các phòng ban và đơn vị trực thuộc; công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác CCHC như việc sử dụng văn phòng điện tử eOffice, công tác xây dựng và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 còn chậm. Những hạn chế trên đã làm cho sự tác động của công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng như làm ảnh hưởng đến chỉ số CCHC của tỉnh. Đây chính là các nội dung các sở, ban, ngành cần quan tâm hoàn thiện trong thời gian tới. Đối với từng đơn vị, có thể so sánh mức độ đáp ứng tại bảng chi tiết kèm theo để có những giải pháp cụ thể để cải thiện đối với từng tiêu chí thành phần. Kết quả xếp hạng CCHC năm 2013 của các sở, ban, ngành được trình bày tại bảng số 3, hình số 2 dưới đây.

Bảng số 3: Kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của các sở, ban, ngành

STT

Các sở, ban, ngành

Điểm UBND tỉnh đánh giá

Điểm điều tra XHH

Ch số CCHC 2013

Xếp loại

1

Sở Tư pháp

57,5

16

73,5

Khá

2

Sở Tài chính

57

16

73

Khá

3

Sở Thông tin và Truyền thông

61,25

10

71,25

Khá

4

Sở Nội vụ

56,5

14,5

71

Khá

5

Sở Công Thương

59

11,5

70,5

Khá

6

Sở Khoa học và Công nghệ

60

9,5

69,5

Khá

7

Sở Giao thông Vận tải

61,5

7,5

69

Khá

8

Văn phòng UBND tỉnh

44,5

24

68,5

Khá

9

Sở Xây dựng

50,75

16,5

67,25

Khá

10

Sở Tài nguyên Môi trường

52,25

11,5

63,75

Trung bình

11

Sở Kế hoạch - Đầu tư

52,75

10,5

63,25

Trung bình

12

Sở Lao động Thương binh - Xã hội

51,5

11,5

63

Trung bình

13

Sở y tế

54,5

6

60,5

Trung bình

14

Sở ngoại vụ

45

15

60

Trung bình

15

Sở Giáo dục - Đào tạo

43,5

12

55,5

Trung bình

16

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

42,75

12,5

55,25

Trung bình

17

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

45,85

9

54,85

Trung bình

18

Ban Dân tộc

39,5

14

53,5

Trung bình

19

Ban quản lý các khu công nghiệp

42,5

9

51,5

Trung bình

20

Thanh tra tỉnh

31,5

15,5

47

Yếu

21

Ban quản lý phát triển Côn Đảo

31

8,5

39,5

Yếu

 

 

Trung bình

61,96

 

Hình 2: Biểu đồ xếp hạng CCHC năm 2013 của các s, ban, ngành

3. Kết quả Chỉ số CCHC của UBND các huyện, thành phố

Về kết quả đánh giá, xếp hạng của UBND các huyện, thành phố có 01 đơn vị xếp loại tốt, 04 đơn vị xếp loại khá và có 03 đơn vị xếp loại trung bình (không có đơn vị nào đạt loại rất tốt). Đơn vị có kết quả tốt nhất đạt 81,35 điểm trong khi đó đơn vị có số điểm thấp nhất là 54,5 điểm (chênh lệch 26,85 điểm). Điểm bình quân là 65,95 điểm (Chi tiết tại phụ lục s 3 kèm theo).

Điểm nổi bật trong công tác CCHC của UBND các huyện, thành phố tập trung tại 04 chỉ số đó là: Công tác chỉ đạo điều hành CCHC; cải cách thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Hàng năm, có một số UBND cấp huyện đã tổ chức hội nghị tổng hết công tác CCHC năm nhằm đánh giá kết quả thực hiện trong năm và đề ra những giải pháp thực hiện trong thời gian tới. Đặc biệt, trong năm vừa qua UBND TP Bà Rịa đã áp dụng mô hình một cửa liên thông đối với các thủ tục về khai sinh - nhập hộ khẩu - cấp thẻ bảo hiểm y tế; khai tử - xóa hộ khẩu tại các xã, phường góp phần mang lại nhiều hiệu quả thiết thực trong công tác CCHC.

Tuy nhiên, điểm hạn chế của UBND các huyện, thành phố là ứng dụng CNTT vào trong công tác CCHC và sự tác động của CCHC đến công tác phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trong đó, thể hiện ở việc cập nhật thông tin lên trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện, việc chậm triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, chậm triển khai việc liên thông hồ sơ qua mạng từ cấp xã lên cấp huyện và ngược lại. Và điểm cần lưu ý vẫn còn có ý kiến phản hồi không tốt qua điều tra khảo sát như UBND TP Vũng Tàu qua điều tra khảo sát chỉ đạt được 4 điểm. Đây là những nội dung mà UBND các huyện, thành phố cần lưu ý cải thiện trong thời gian tới. Kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các huyện, thành phố được trình bày cụ thể tại bảng số 4, hình số 3 và các phụ lục chi tiết kèm theo.

Bảng số 4: Kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các huyện, thành phố

STT

Các huyện, thành phố

Điểm UBND tỉnh đánh giá

Điểm điều tra XHH

Chỉ số CCHC 2013

Xếp hạng

1

UBND TP Bà Rịa

67,60

13,75

81,35

Tốt

2

UBND huyện Đất Đỏ

57,50

15,00

72,50

Khá

3

UBND huyện Châu Đức

61,25

8,75

70,00

Khá

4

UBND huyện Long Điền

57,75

12,00

69,75

Khá

5

UBND huyện Tân Thành

48,75

16,75

65,50

Khá

6

UBND huyện Côn Đảo

49,25

9,00

58,25

Trung bình

7

UBND huyện Xuyên Mộc

39,75

16,00

55,75

Trung bình

8

UBND TP Vũng Tàu

50,50

4,00

54,50

Trung bình

 

 

Trung bình

65,95

 

Hình số 3: Biểu đồ xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các huyện, thành phố

4. Kết quả Chỉ số CCHC của UBND các xã, phường, thị trấn

Về kết quả đánh giá, xếp hạng của UBND các xã, phường, thị trấn có 04 đơn vị xếp loại tốt, 32 đơn vị xếp loại khá, 36 đơn vị xếp loại trung bình và 10 đơn vị xếp loại yếu (không có đơn vị nào đạt loại rất tốt). Đơn vị có kết quả tốt nhất đạt 84,25 điểm trong khi đó đơn vị có số điểm thấp nhất là 33 điểm (chênh lệch 51,25 điểm). Điểm bình quân là 62,56 điểm (Chi tiết tại Phụ lục s 4 kèm theo).

Điểm nổi bật trong công tác CCHC của UBND các xã, phường, thị trấn tập trung tại 03 chỉ số đó là: Cải cách thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; cải cách tổ chức bộ máy.

Tuy nhiên, điểm hạn chế của UBND các xã, phường, thị trấn là ứng dụng CNTT vào trong công tác CCHC và công tác chỉ đạo, điều hành CCHC. Trong đó, thể hiện ở việc chưa xây dựng hoặc có xây dựng kế hoạch CCHC năm 2013 nhưng còn chung chung chưa cụ thể nội dung công việc phải thực hiện; việc nhập dữ liệu hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả vào hệ thống phần mềm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành chính có nơi chưa hoàn toàn nhập đầy đủ số lượng hồ sơ so với hồ sơ nhận thực tế vào hệ thống, hoặc lãnh đạo chưa tham gia đầy đủ vào quy trình xử lý hồ sơ nên các hồ sơ trên hệ thống phần mềm không chính xác; việc ứng dụng văn phòng điện tử eOffice trong chỉ đạo điều hành của một số địa phương còn hạn chế, chưa khai thác hiệu quả những tính năng của hệ thống. Và điểm cần lưu ý vẫn còn có ý kiến phản hồi không tốt qua điều tra khảo sát tại một số địa phương chỉ đạt được 2 đến 3 điểm. Đây là những nội dung mà UBND các xã, phường, thị trấn cần lưu ý cải thiện trong thời gian tới. Kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các xã, phường, thị trấn được trình bày cụ thể tại bảng số 5, hình số 4 và các phụ lục chi tiết kèm theo.

Bảng số 5: Kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các xã, phường, thị trấn

STT

Các xã, phường, thị trấn

Đim UBND tỉnh đánh giá

Điểm điều tra XHH

Chỉ số CCHC 2013

Xếp loại

1

UBND

xã Long Tân

Huyện Đất Đỏ

75,25

9

84,25

Tốt

2

UBND

TT. Đất Đỏ

Huyện Đất Đỏ

74,25

9,5

83,75

Tốt

3

UBND

P. Long Tâm

TP Bà Rịa

70,75

10,5

81,25

Tốt

4

UBND

Xã Phước Hưng

Huyện Long Điền

71,25

10

81,25

Tốt

5

UBND

Phước Long Thọ

Huyện Đất Đỏ

73,5

7

80,5

Khá

6

UBND

TT. Phước Hải

Huyện Đất Đỏ

67,75

11

78,75

Khá

7

UBND

xã Láng Dài

Huyện Đất Đỏ

70,5

8

78,5

Khá

8

UBND

xã Suối Rao

Huyện Châu Đức

68,5

8

76,5

Khá

9

UBND

xã Hòa Long

TP Bà Rịa

69

7,5

76,5

Khá

10

UBND

P. Phước Trung

TP Bà Rịa

72

4

76

Khá

11

UBND

Phường 1

TP Vũng Tàu

66,5

8

74,5

Khá

12

UBND

xã Lộc An

Huyện Đất Đỏ

62,25

11

73,25

Khá

13

UBND

xã Kim Long

Huyện Châu Đức

64,5

7,5

72

Khá

14

UBND

xã Long Mỹ

Huyện Đất Đỏ

63,25

8,5

71,75

Khá

15

UBND

xã Phước Tỉnh

Huyện Long Điền

64,5

7

71,5

Khá

16

UBND

xã Hắc Dịch

Huyện Tân Thành

64

7

71

Khá

17

UBND

xã Sơn Bình

Huyện Châu Đức

63,8

7

70,8

Khá

18

UBND

xã Sông Xoài

Huyện Tân Thành

63

7,5

70,5

Khá

19

UBND

xã Láng Lớn

Huyện Châu Đức

62,5

7,5

70

Khá

20

UBND

xã Tân Phước

Huyện Tân Thành

62,75

7

69,75

Khá

21

UBND

P. Phước Nguyên

TP Bà Rịa

62

7,5

69,5

Khá

22

UBND

P. Phước Hiệp

TP Bà Rịa

64,5

5

69,5

Khá

23

UBND

Thị trấn Long Điền

Huyện Long Điền

62,25

7

69,25

Khá

24

UBND

xã Long Phước

TP Bà Rịa

63,25

6

69,25

Khá

25

UBND

xã Tóc Tiên

Huyện Tân Thành

62,5

6,5

69

Khá

26

UBND

xã Xuân Sơn

Huyện Châu Đức

65,25

3,5

68,75

Khá

27

UBND

xã Quảng Thành

Huyện Châu Đức

60

8,5

68,5

Khá

28

UBND

xã Phước Hưng

TP Bà Rịa

61,75

6,5

68,25

Khá

29

UBND

P. Long Hương

TP Bà Rịa

63,25

5

68,25

Khá

30

UBND

Thị trấn Long Hải

Huyện Long Điền

59,75

8

67,75

khá

31

UBND

xã Phước Hội

Huyện Đất Đỏ

60,75

7

67,75

Khá

32

UBND

Phường 5

TP Vũng Tàu

62,25

5,5

67,75

Khá

33

UBND

P. Long Toàn

TP. Bà Rịa

63,25

4,5

67,75

Khá

34

UBND

P. Thắng Tam

TP Vũng Tàu

61

6,5

67,5

Khá

35

UBND

xã Tân Hưng

TP Bà Rịa

62,25

4,5

66,75

Khá

36

UBND

xã Suối Nghệ

Huyện Châu Đức

61

4

65

Khá

37

UBND

xã Phước Bửu

Huyện Xuyên Mộc

57,75

7

64,75

Trung bình

38

UBND

Phường 4

TP Vũng Tàu

56

8

64

Trung bình

39

UBND

xã Phước Hòa

Huyện Tân Thành

57,75

6

63,75

Trung bình

40

UBND

xã Củ Bị

Huyện Châu Đức

53,75

9,5

63,25

Trung bình

41

UBND

xã Bưng Riềng

Huyện Xuyên Mộc

54,75

8

62,75

Trung bình

42

UBND

Phường 8

TP Vũng Tàu

54,5

7,5

62

Trung bình

43

UBND

xã Tân Hải

Huyện Tân Thành

55,75

6

61,75

Trung bình

44

UBND

xã Mỹ Xuân

Huyện Tân Thành

56

5,5

61,5

Trung bình

45

UBND

xã Nghĩa Thành

Huyện Châu Đức

52,75

8,5

61,25

Trung bình

46

UBND

xã Bình Ba

Huyện Châu Đức

57

4

61

Trung bình

47

UBND

xã An Nhứt

Huyện Châu Điền

56,25

4

60,25

Trung bình

48

UBND

P. Kim Dinh

TP Bà Rịa

54

5,5

59,5

Trung bình

49

UBND

Phường 7

TP Vũng Tàu

54,75

5,5

59,25

Trung bình

50

UBND

xã Tam Phước

Huyện Long Điền

53,75

4,5

59,25

Trung bình

51

UBND

xã Xà Bang

Huyện Châu Đức

55,5

3,5

59

Trung bình

52

UBND

Phường 2

TP Vũng Tàu

52

6,5

58,5

Trung bình

53

UBND

xã Bình Châu

Huyện Xuyên Mộc

51,5

6,5

58

Trung bình

54

UBND

P. Rạch Dừa

TP Vũng Tàu

52,5

5,5

58

Trung bình

55

UBND

xã Bình Trung

Huyện Châu Đức

53

5

58

Trung bình

56

UBND

xã Bông Trang

Huyện Xuyên Mộc

50,5

6,5

57

Trung bình

57

UBND

Phường 11

TP Vũng Tàu

52,5

4

56,5

Trung bình

58

UBND

xã Xuyên Mộc

Huyện Xuyên Mộc

50,75

5

55,75

Trung bình

59

UBND

xã Châu Pha

Huyện Tân Thành

52,75

3

55,75

Trung bình

60

UBND

xã Bàu Chinh

Huyện Châu Đức

50,25

5

55,25

Trung bình

61

UBND

xã Đá Bạc

Huyện Châu Đức

50

5

55

Trung bình

62

UBND

xã Bàu Lâm

Huyện Xuyên Mộc

50

5

55

Trung bình

63

UBND

TT Ngãi Giao

Huyện Châu Đức

50,5

3,5

54

Trung bình

64

UBND

Phường 12

TP Vũng Tàu

51

3

54

Trung bình

65

UBND

TT Phú Mỹ

Huyện Tân Thành

48,75

4,5

53,25

Trung bình

66

UBND

xã Tân Lâm

Huyện Xuyên Mộc

47,25

5

52,25

Trung bình

67

UBND

xã Tân Hòa

Huyện Tân Thành

47

5

52

Trung bình

68

UBND

xã An Ngãi

Huyện Long Điền

48,5

3,5

52

Trung bình

69

UBND

Phường 10

TP Vũng Tàu

46

5,5

51,5

Trung bình

70

UBND

Phường 9

TP Vũng Tàu

46,75

4

50,75

Trung bình

71

UBND

Phường 6

TP Vũng Tàu

45,5

5

50,5

Trung bình

72

UBND

xã Hòa Bình

Huyện Xuyên Mộc

45

5

50

Trung bình

73

UBND

Phường 3

TP Vũng Tàu

45

4

49

Yếu

74

UBND

xã Phước Thuận

Huyện Xuyên Mộc

44,75

4

48,75

Yếu

75

UBND

xã Bình Giã

Huyện Châu Đức

44,5

4

48,5

Yếu

76

UBND

P. Thắng Nhất

TP Vũng Tàu

45,5

3

48,5

Yếu

77

UBND

xã Hòa Hội

Huyện Xuyên Mộc

41,75

6,5

48,25

Yếu

78

UBND

xã Phước Tân

Huyện Xuyên Mộc

43,75

4,5

48,25

Yếu

79

UBND

xã Hòa Hiệp

Huyện Xuyên Mộc

41,75

5,5

47,25

Yếu

80

UBND

xã Hòa Hưng

Huyện Xuyên Mộc

41,75

5

46,75

Yếu

81

UBND

xã Long Sơn

TP Vũng Tàu

40,75

2

42,75

Yếu

85

UBND

P. Nguyễn An Ninh

TP Vũng Tàu

30

3

33

Yếu

Điểm bình quân

62,56

 

Hình số 6: Biểu đồ xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các xã, phường, thị trấn

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Về ưu điểm

Kết quả xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phản ánh tương đối khách quan, trung thực kết quả triển khai cải cách hành chính thực tế của các sở, ban, ngành, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn và là nguồn thông tin quan trọng giúp các cơ quan, đơn vị, địa phương nhận biết được các mặt mạnh, mặt yếu của mình trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2013 của các cơ quan, đơn vị, địa phương, từ đó có tác động tích cực đến công tác chỉ đạo, điều hành CCHC các cấp trong các năm tiếp theo.

Có sự phối hợp tốt của các cơ quan đầu mối tham mưu các lĩnh vực cải cách hành chính, các thành viên Tổ chấm điểm tỉnh, Cục thống kê tỉnh. Do đó việc tổ chức đánh giá, chấm điểm được các cơ quan, đơn vị, địa phương được tiến hành nghiêm túc, khách quan, đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu. Có sự tham gia phối hợp tích cực của các Đại biểu HĐND tỉnh, các Tổ chức chính trị xã hội; Lãnh đạo UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin điều tra xã hội học đáp ứng yêu cầu đề ra.

2. Hạn chế

Do đây là lần đầu tiên triển khai nên thiếu kinh nghiệm, nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương còn lúng túng trong xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Cơ sở dữ liệu về các lĩnh vực cải cách hành chính còn thiếu nên khó khăn cho việc đánh giá các tiêu chí, tiêu chí thành phần. Việc phối hợp giữa các cơ quan đầu mối tham mưu CCHC và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chưa chặt chẽ, thường xuyên nên ảnh hưởng đến công tác tổng hợp, thu thập số liệu để tự chấm điểm cho các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC.

Một số cơ quan, đơn vị và địa phương chưa quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên, quyết liệt nên kết quả triển khai chậm so với quy định, báo cáo tự đánh giá, chấm điểm sơ sài không theo hướng dẫn và thiếu các tài liệu kiểm chứng, thậm chí không có báo cáo; một số đơn vị không cử lãnh đạo tham gia chấm điểm theo yêu cầu do đó phải yêu cầu bổ sung tài liệu và hoàn thiện lại báo cáo hoặc giải trình thêm nên ảnh hưởng đến tiến độ thời gian. Bên cạnh đó một số tiêu chí, tiêu chí thành phần của Bộ Chỉ số chưa thực sự phù hợp, nhất là đối với các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ban Quản lý Phát triển Côn Đảo do nhiều yếu tố đặc thù. Từ đó có lúng túng nhất định trong công tác chấm điểm, thẩm định và tổng hợp kết quả theo quy định.

V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP

Xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC được coi là một nhiệm vụ thường xuyên hàng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn. Để đảm bảo thông tin kịp thời về kết quả Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013, đồng thời rút kinh nghiệm để triển khai xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng, kết quả CCHC năm 2014 và các năm tiếp theo được tốt hơn, UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện một số giải pháp sau:

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ vào Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013 để thực hiện các công tác sau:

a) Quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị, địa phương về những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế qua kết quả công bố của UBND tỉnh;

b) Bổ sung các giải pháp cần thiết trong Kế hoạch CCHC hàng năm để nâng cao chất lượng, hiệu quả triển khai cải cách hành chính của mình.

2. Trên cơ sở rút kinh nghiệm trong triển khai xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013, giao Sở Nội vụ phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số tiêu chí, tiêu chí thành phần của Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng, kết quả CCHC thực chất hiệu quả hơn.

3. Sở Nội vụ nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh xây dựng hệ thống phần mềm công nghệ thông tin phục vụ cho việc theo dõi, cập nhật thường xuyên các tài liệu kiểm chứng nhằm giảm tải áp lực cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc cung cấp tài liệu kiểm chứng. Đồng thời lưu giữ, công khai dữ liệu Bộ Chỉ số hàng năm phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính.

4. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ của mình công khai kết quả xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013 để người dân, doanh nghiệp biết, tìm hiểu.

5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu công khai kết quả xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013 trong ít nhất 03 kỳ để người dân, doanh nghiệp biết, tìm hiểu.

6. UBND cấp huyện, cấp xã công khai kết quả xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013 tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; thông báo rộng rãi trên hệ thống phát thanh để người dân, doanh nghiệp biết, tìm hiểu.

(Các phụ lục số 1, phụ lục s 2, phụ lục s 3, phụ lục s 4 được đăng trên trang thông tin điện tử CCHC tỉnh: cchc.baria-vungtau.gov.vn)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2651/QĐ-UBND năm 2014 công bố Chỉ số theo dõi, đánh giá xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm 2013 của sở, ban, ngành, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  • Số hiệu: 2651/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/12/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Nguyễn Văn Trình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/12/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản