- 1Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 2Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 -2020
- 4Kế hoạch 4603/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Kế hoạch 1242/KH-UBND năm 2016 xây dựng chính quyền điện tử giai đoạn 2016-2017 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Kế hoạch 1384/KH-UBND năm 2016 thực hiện giải pháp tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
- 8Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
- 9Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi
- 12Quyết định 1915/QĐ-TTg năm 2016 về thành lập Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 5629/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 14Kế hoạch 5344/KH-UBND thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
- 15Kế hoạch 5956/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 16Quyết định 584/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020
- 17Quyết định 684a/QĐ-UBND năm 2016 về giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Quảng ngãi ban hành
- 18Kế hoạch 1939/KH-UBND đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 64/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 01 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 63/NQ-CP VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 64/NQ-CP NGÀY 22/7/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
Căn cứ Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 30/6/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
Căn cứ Quyết định số 402/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1986/SKHĐT-TH ngày 29/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP và Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 63/NQ-CP VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 64/NQ-CP NGÀY 22/7/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 09/01/2017 của UBND tỉnh)
Để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 30/6/2016 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi, UBND tỉnh Quảng Ngãi xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP và Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, cụ thể như sau:
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP và Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
2. Chương trình hành động phải cụ thể hóa các nhiệm vụ nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu
a) Mục tiêu
Thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, bền vững, kết hợp phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Phát triển kinh tế đồng bộ với phát triển văn hóa - xã hội; phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường hợp lý; nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước; giữ vững quốc phòng, an ninh; phấn đấu sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
Về phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt 6 - 7%/năm (giá so sánh năm 2010). GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 khoảng 3.600 - 4.000 USD. Huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm ít nhất 90.000 tỷ đồng. Phấn đấu thực hiện vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách Trung ương giao hàng năm.
Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế trong GRDP ngành Công nghiệp - xây dựng chiếm 60 - 61%; Dịch vụ 28 - 29% và Nông - lâm - ngư nghiệp 11 - 12%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 01 tỷ USD. Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến năm 2020 đạt 23%. Có 98 xã và 06 huyện, thành phố đạt các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Về văn hóa - xã hội: Đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn khoảng 40%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề khoảng 55%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 80 - 85%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2020: Mầm non 35%, Tiểu học 70%, THCS 75%, THPT 60%. Số giường bệnh/vạn dân đạt 24 giường; đạt 07 bác sỹ/vạn dân; tuổi thọ trung bình 75 tuổi; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,92%; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 85% dân số. Có 88% gia đình, 78% thôn, tổ dân phố, 96% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm (trong đó: miền núi giảm 4%/năm; đồng bằng giảm 1,6%/năm). Phấn đấu 89% dân cư thành thị sử dụng nước sạch; 95% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 50% sử dụng nước sạch; 60% chất thải nguy hại, trên 85% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 52%.
Về quốc phòng - an ninh: Hàng năm xây dựng 90% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng, trong đó vững mạnh toàn diện đạt 60%. Hàng năm, phân loại đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” có 80% số xã, phường, thị trấn, cơ quan, nhà trường và 70% doanh nghiệp đạt loại khá trở lên, không có loại yếu.
2. Các nhiệm vụ chủ yếu
a) Phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; sản xuất gắn với thị trường
Về phát triển công nghiệp: Thực hiện Kết luận số 18-KL/TU của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và quy hoạch sản phẩm công nghiệp chủ yếu, quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Xây dựng hoàn thiện Bộ tiêu chí tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất và từng bước xây dựng hạ tầng các Khu Công nghiệp Phổ Phong và Đồng Dinh. Phối hợp, đẩy nhanh tốc độ phát triển Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Quảng Ngãi. Hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư. Xử lý dứt điểm những dự án kéo dài, kém hiệu quả, kiên quyết từ chối các dự án có công nghệ lạc hậu hoặc có nguy cơ ô nhiễm môi trường. Ưu tiên phát triển công nghệ cao, công nghiệp sạch, tăng tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm công nghiệp.
Thực hiện tốt công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch thu hút dự án đầu tư; phục vụ dự án Nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất. Thúc đẩy việc sớm hình thành Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng của Quốc gia tại Khu kinh tế Dung Quất.
Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững: Thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng mô hình nông nghiệp công nghệ cao; gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ nông sản. Phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, củng cố kinh tế tập thể, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã. Đẩy nhanh tiến độ dồn điền, đổi thửa; ổn định diện tích trồng lúa; ưu tiên đầu tư hệ thống thủy lợi và cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành nông nghiệp để lai tạo giống mới.
Phát triển vùng nguyên liệu chế biến gỗ theo quy hoạch; hỗ trợ, khuyến khích trồng rừng cây gỗ quý, cây trồng mới có giá trị kinh tế cao, từng bước thay thế cây keo lai. Tăng cường quản lý rừng, nâng tỷ lệ che phủ rừng; thực hiện tốt công tác giao đất, giao rừng.
Phát triển đội tàu thuyền có công suất lớn, nâng cao hiệu quả đánh bắt xa bờ, kết hợp bảo vệ chủ quyền biển đảo; phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp và bán công nghiệp với quy mô tập trung gắn với bảo vệ môi trường. Phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá và công nghiệp chế biến thủy sản. Chuyển giao ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong bảo quản sau đánh bắt, sơ chế sản phẩm thủy sản cho ngư dân.
Đổi mới việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo ở miền núi theo hướng người nghèo tạo ra càng nhiều sản phẩm thì càng được hỗ trợ nhiều từ kinh phí Nhà nước; nâng cao trình độ dân trí, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại trong một bộ phận hộ nghèo. Từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Phát huy nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của miền núi để phát triển du lịch sinh thái.
Phát triển các ngành dịch vụ, du lịch và kinh tế biển, đảo: Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ; nâng cao chất lượng dịch vụ công. Ưu tiên phát triển các dịch vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho phát triển công nghiệp và phục vụ dân sinh như: Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp, tài chính ngân hàng, thông tin viễn thông, vận tải, giáo dục, y tế, môi trường, nhà ở cho công nhân và người có thu nhập thấp...
Quy hoạch, đầu tư từng bước hoàn thiện hạ tầng du lịch; quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; gắn phát triển với du lịch của vùng. Tiếp tục đầu tư, thu hút đầu tư để phát triển hạ tầng và dịch vụ du lịch ở các khu, điểm du lịch Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Thiên Đàng, Bình Châu, Thiên Ấn, Cà Đam.... Nâng cao trình độ, chất lượng phục vụ ngành dịch vụ, du lịch.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược biển Việt Nam, tạo bước phát triển mạnh về kinh tế biển; đầu tư hạ tầng ven biển, phát triển đồng bộ cả công nghiệp, du lịch, dịch vụ, đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy sản, vận tải biển. Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm an ninh, an toàn trên biển.
Riêng đối với huyện đảo Lý Sơn:
- Hoàn thiện và tăng cường quản lý quy hoạch tổng thể huyện đảo Lý Sơn, phấn đấu đến năm 2020, phát triển Lý Sơn thành đảo du lịch xanh, sạch, đẹp và là điểm du lịch quốc gia. Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển du lịch cộng đồng. Đẩy mạnh trồng cây, tăng nhanh diện tích rừng; thực hiện tốt công tác xử lý rác thải, bảo vệ môi trường; quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm nguồn nước ngọt. Có giải pháp hữu hiệu để thay đổi phong tục, tập quán chôn cất, bảo đảm môi trường sinh thái.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án: Đường trung tâm huyện đi xã An Hải, đường Cồn An Vĩnh đi Ra đa tầm xa, dự án cấp nước sinh hoạt trung tâm huyện Lý Sơn (giai đoạn 2), trồng rừng phòng hộ và cảnh quan môi trường Lý Sơn, các tuyến đê đảo Lý Sơn... Xây dựng và hoàn thành: Cảng Bến Đình, đường cơ động phía đông Nam đảo Lý Sơn; huy động nguồn lực đầu tư nâng cấp Trung tâm y tế quân dân y kết hợp, Nhà máy cung cấp nước sạch cho đảo Lớn (16.000 m3/ngày/đêm), chợ Lý Sơn, hệ thống giao thông và điện chiếu sáng, hệ thống thu gom nước trên đảo... Triển khai thực hiện dự án Khu bảo tồn biển Lý Sơn.
Phát triển thương mại, tạo đầu ra cho sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống chợ theo quy hoạch. Thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các trung tâm hội chợ, triển lãm, trung tâm thương mại, siêu thị.
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, hợp tác đầu tư, tiêu thụ sản phẩm. Tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp kinh doanh thương mại với nông dân để tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp. Tăng cường quản lý nhà nước trong việc chống hàng giả, hàng lậu, hàng kém chất lượng và quản lý về giá cả.
b) Đổi mới công tác xúc tiến thu hút đầu tư; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh; phát triển doanh nghiệp
Thực hiện quyết liệt Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Xây dựng chính quyền kiến tạo, phục vụ doanh nghiệp, người dân. Thực hiện hiệu quả Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các giải pháp tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, loại bỏ rào cản bất hợp lý. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính gia nhập thị trường của người dân và doanh nghiệp, phấn đấu rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ cho doanh nghiệp. Thường xuyên gặp gỡ, đối thoại, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Hoàn chỉnh các quy hoạch và định hướng trong hoạt động đầu tư, cung cấp thông tin cần thiết, hữu ích cho nhà đầu tư đến khảo sát, tìm hiểu cơ hội đầu tư.
Chủ động, đa dạng hóa thành phần xúc tiến, kêu gọi, thu hút đầu tư; phối hợp với các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh như VSIP, Hoàng Thịnh Đạt,... tham gia tổ chức xúc tiến, mời gọi thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Tích cực hỗ trợ các nhà đầu tư sớm triển khai các dự án đã có chủ trương hoặc cấp phép đầu tư như: Vingroup, Saigontourist... Nâng cao hiệu quả quản trị hành chính cấp tỉnh (PAPI); đẩy mạnh cải cách hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch. Tạo môi trường thông thoáng, cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Tiếp tục kết nối các tổ chức tín dụng với doanh nghiệp; tổ chức các hoạt động khởi sự doanh nghiệp, hỗ trợ đào tạo kỹ năng quản trị cho doanh nghiệp; tập huấn cập nhật kiến mới về đầu tư, đất đai, xây dựng, chính sách thuế,...
c) Tăng cường công tác đối ngoại, tích cực hội nhập quốc tế; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, coi trọng phát huy nội lực
Tăng cường quan hệ đối ngoại, chú trọng các mối quan hệ hữu nghị truyền thống, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác mới. Tìm kiếm các đối tác hợp tác phát triển kinh tế, chuyển giao khoa học, công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến, vận động thu hút các nguồn vốn viện trợ trực tiếp (ODA), đầu tư nước ngoài (FDI) và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO), nhất là dành cho các địa phương miền núi, vùng khó khăn.
Phối hợp, liên kết chặt chẽ với cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, thiết lập mối quan hệ gần gũi với các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và cộng đồng người Việt, nhất là người Quảng Ngãi ở nước ngoài làm cầu nối thiết lập, thúc đẩy và mở rộng các quan hệ kinh tế giữa Quảng Ngãi với các đối tác nước ngoài; thực hiện tốt các chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, bảo vệ công dân Việt Nam ở nước ngoài.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên; bảo vệ môi trường; chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Thực hiện tốt công tác lập, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên, khoáng sản theo hướng chế biến sâu, hạn chế và tiến tới chấm dứt xuất khẩu khoáng sản thô. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng đất của tổ chức, cá nhân được giao đất; bảo vệ, phòng chống cháy rừng; quy hoạch sử dụng và bảo vệ nguồn nước.
Thực hiện tốt việc thu gom, xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt, sản xuất tại Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị, bệnh viện, khu dân cư; giám sát và xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm. Xử lý dứt điểm các điểm ô nhiễm môi trường, nhất là điểm tàn dư thuốc bảo vệ thực vật.
Xây dựng, thực hiện có hiệu quả các phương án phòng, tránh bão, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là ở các vùng ven sông, ven biển, vùng dễ sạt lở. Quản lý chặt chẽ việc chỉnh trị, nạo vét, thông luồng các dòng sông, cửa biển.
đ) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị là nhiệm vụ đột phá
Triển khai thực hiện Đề án Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 31/10/2016; chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025. Rà soát, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung đảm bảo chất lượng các quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là mạng lưới giao thông, điện, nước, thủy lợi, thông tin truyền thông, giáo dục, y tế.
Huy động các nguồn lực đầu tư: Hạ tầng Khu Kinh tế Dung Quất, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hoàn thiện Trường Đại học Phạm Văn Đồng, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Y học cổ truyền (giai đoạn 2); Khu liên hợp thể dục thể thao; Quốc lộ 1A, đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh (giai đoạn 2), đường Trì Bình - Dung Quất, Tịnh Phong - Dung Quất, cầu Cửa Đại, nâng cấp các tuyến đường từ thành phố Quảng Ngãi đến các huyện Nghĩa Hành, Minh Long, Sơn Hà; từng bước nâng cấp, hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi.
Huy động nguồn lực đầu tư để sớm hoàn thiện hạ tầng đô thị thành phố Quảng Ngãi, chỉnh trị sông Trà Khúc gắn với phát triển đô thị hai bên bờ sông Trà. Xây dựng huyện Đức Phổ trở thành thị xã trực thuộc tỉnh, Vạn Tường trở thành đô thị loại IV, xây dựng thị trấn Sơn Tịnh mới; tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị trung tâm cấp huyện và các đô thị mới trực thuộc huyện.
e) Phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa - xã hội đồng bộ với phát triển kinh tế, thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội
Phát huy, giữ gìn bản sắc văn hóa Quảng Ngãi. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển văn hóa. Quản lý, bảo tồn, phát huy các di tích lịch sử, văn hóa; phát huy bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc Quảng Ngãi. Đầu tư xây dựng đồng bộ và nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Khẩn trương lập hồ sơ trình Chính phủ công nhận đảo Lý Sơn là di sản văn hóa cấp quốc gia đặc biệt và lập hồ sơ trình Ủy ban UNESCO công nhận Công viên địa chất toàn cầu Lý Sơn, Bình Châu và vùng phụ cận.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực, kỹ năng của người học; chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, thẩm mỹ, tri thức pháp luật và ý thức công dân.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục, trước hết là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục; nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Tích cực phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông, liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”. Chú trọng phát triển giáo dục miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
Đẩy nhanh công tác xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú, trường đạt chuẩn quốc gia, giữ chuẩn và nâng chuẩn các trường đạt chuẩn trước đó. Huy động mọi nguồn lực, sự tham gia đóng góp của toàn xã hội để phát triển giáo dục và đào tạo, trong đó ưu tiên hoàn thiện cơ sở trường học bậc mầm non.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện chặt chẽ công tác quy hoạch, đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức. Đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức, coi trọng hình thức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật. Tiếp tục triển khai Đề án đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và thu hút nhân lực có trình độ cao giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi.
Tập trung đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề theo hướng sát với yêu cầu của doanh nghiệp; hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp để chủ động đào tạo, sử dụng lao động.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phát huy vai trò của công nghệ thông tin và báo chí. Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ. Tăng cường quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa. Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất nhất là tại các vùng nông thôn, miền núi, phục vụ xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
Đầu tư phát triển hạ tầng thông tin, truyền thông đồng bộ, hiện đại, kết nối liên thông, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin. Khuyến khích, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của xã hội, tạo nền tảng cho việc hình thành xã hội điện tử. Chú trọng công tác quản lý các loại hình thông tin trên mạng Internet. Phát huy vai trò và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan báo chí.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trên lĩnh vực y tế, thể dục thể thao. Tăng cường nguồn lực của Nhà nước kết hợp đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, gia tăng dịch vụ của sự nghiệp y tế, thể dục thể thao.
Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; trách nhiệm, thái độ, kỹ năng giao tiếp, phục vụ bệnh nhân của đội ngũ y, bác sĩ, cán bộ y tế. Chú trọng công tác y tế dự phòng và truyền thông, giáo dục sức khoẻ, nâng cao ý thức phòng, chống các dịch bệnh, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Phát triển mạng lưới y tế học đường; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Nâng cao chất lượng hệ thống y tế cơ sở. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh; đầu tư, nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh để cơ bản đạt tiêu chuẩn hạng I; thu hút nhà đầu tư xây dựng bệnh viện chất lượng cao. Củng cố, hoàn thiện cơ sở y tế quân - dân y ở đảo Lý Sơn. Tăng cường hợp tác với các bệnh viện lớn trong nước; luân phiên bác sĩ về cơ sở; thu hút cán bộ y tế có trình độ cao. Đẩy mạnh thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.
Đầu tư các môn thể thao trọng điểm và phát triển các môn thể thao thế mạnh của địa phương, chú trọng các môn thể thao thành tích cao; từng bước hoàn thiện hệ thống đào tạo tài năng thể thao.
Thực hiện đồng bộ các chính sách xã hội, an sinh xã hội, tập trung các địa bàn đặc biệt khó khăn, người nghèo, người có công, đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số; các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... Huy động nguồn lực xã hội để thực hiện công tác “đền ơn đáp nghĩa”; xây mới, sửa chữa nhà tình nghĩa, nhà ở cho người có công với cách mạng và hộ nghèo.
Chú trọng giải quyết việc làm cho lao động dôi dư từ khu vực nông nghiệp do việc tích tụ, tập trung ruộng đất hoặc thu hồi đất phát triển công nghiệp, đô thị và các công trình công cộng.
g) Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc; đẩy mạnh công tác nội chính; thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh gắn với thế trận an ninh nhân dân, “thế trận lòng dân” vững chắc. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh. Tăng cường công tác bảo vệ chủ quyền biển, đảo; hỗ trợ và thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ tàu thuyền, ngư dân khai thác thủy sản xa bờ. Chấm dứt tình trạng ngư dân xâm phạm lãnh hải các nước và sử dụng thuốc nổ đánh bắt hải sản; nghiêm cấm khai thác tài nguyên biển trong danh mục cấm và động vật quý hiếm từ rừng và biển. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, hỗ trợ nhân dân phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai. Đẩy mạnh tấn công, trấn áp các loại tội phạm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông; tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy.
Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác tiếp công dân và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo; tập trung chỉ đạo rà soát, giải quyết những vụ việc phức tạp, gay gắt, những vụ đông người, không để hình thành điểm nóng
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tư vấn pháp lý cho công dân. Tập trung thanh tra công vụ và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước, chú trọng thanh tra các lĩnh vực trọng tâm, nhạy cảm, dư luận xã hội bức xúc, có dấu hiệu vi phạm. Tăng cường chỉ đạo thực hành tiết kiệm; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm quy định kê khai, công khai tài sản, thu nhập.
h) Về xây dựng chính quyền, cải cách hành chính
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy; rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm tính thông suốt của hệ thống hành chính nhà nước. Rà soát, hoàn thiện và tổ chức thực hiện Đề án vị trí việc làm. Đẩy mạnh công tác thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; chính sách khuyến học, khuyến tài. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu. Nghiên cứu hình thành trung tâm hoặc viện nghiên cứu về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công tỉnh Quảng Ngãi.
Tập trung đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, nhất là thủ tục hành chính. Xây dựng và thực hiện Đề án sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Đề án cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2016 - 2020. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản, cơ chế, chính sách; công khai hóa quy trình xử lý, giải quyết công việc hành chính để tổ chức, công dân biết, thực hiện và giám sát. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra công vụ, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm những trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công vụ; thay thế những cán bộ không có năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ gắn với tinh giản biên chế theo quy định. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, hiện đại.
3. Một số giải pháp chủ yếu
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch. Rà soát, đánh giá việc thực hiện, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thành phố; hoàn chỉnh quy hoạch phát triển các ngành, vùng, kết cấu hạ tầng, đô thị, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối liên ngành. Quy hoạch và quản lý quy hoạch thực hiện đồng bộ các quy hoạch ngành với quy hoạch sử dụng đất. Công khai rộng rãi các quy hoạch để tổ chức, công dân dễ dàng tiếp cận và giám sát việc thực hiện. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch. Coi trọng công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.
- Cải cách hành chính công theo hướng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quản lý chi đảm bảo chặt chẽ theo dự toán hàng năm.
- Thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát triển
+ Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước cho đầu tư phát triển. Tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ đột phá: (1) Phát triển công nghiệp; (2) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị; (3) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và các nhiệm vụ trọng tâm: (1) Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, ưu tiên 06 huyện miền núi; (2) Phát triển dịch vụ, du lịch và kinh tế biển, đảo; (3) Cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, các công trình, dự án, nhiệm vụ có tính lan tỏa, liên kết, tạo động lực cho sự phát triển.
+ Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, giai đoạn 2016 - 2020.
+ Huy động các nguồn lực xã hội cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng huy động vốn của các thành phần kinh tế thông qua hình thức hợp tác đối tác công tư (PPP), vốn của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong nước; nguồn lực từ trong dân; vốn ODA.
+ Khai thác hợp lý và hiệu quả nguồn quỹ đất để tái đầu tư cho phát triển hạ tầng đô thị và xã hội.
+ Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn thông qua việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp như y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ...; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
+ Nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư, quản lý nghiêm ngặt quy trình đầu tư, chống lãng phí, thất thoát và thực hành tiết kiệm.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất đạo đức, đảm bảo thực thi công vụ. Xây dựng nền hành chính thân thiện, gần dân, phục vụ nhân dân và doanh nghiệp. Tiếp tục chấn chính kỷ cương, kỷ luật hành chính. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm công vụ. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị của Nhà nước trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, thực thi nhiệm vụ.
- Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Giữ vững sự đoàn kết, thống nhất và sức mạnh của cả hệ thống chính trị. Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ nhân dân; xử lý có hiệu quả những vấn đề phức tạp nảy sinh, không để xảy ra điểm nóng, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển.
4. Tổ chức thực hiện
Trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể trong Chương trình hành động của UBND tỉnh, căn cứ, chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung theo chỉ đạo của Tỉnh ủy tại Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 30/6/2016, xây dựng, ban hành Chương trình hành động của đơn vị mình trong kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm, trong đó thể hiện bằng các đề án, chương trình, kế hoạch, giải pháp, nhiệm vụ, lộ trình triển khai thực hiện.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh và của từng cơ quan, đơn vị; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp theo quy định.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, đốc đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ báo cáo UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động.
(Có kèm theo Danh mục các Đề án/Chương trình/Kế hoạch thuộc Chương trình hành động của UBND tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020)
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
(Kèm theo Chương trình hành động của UBND tỉnh tại Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 09/01/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | Đề án/ Chương trình | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Sản phẩm hoàn thành | Ghi chú |
I | Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế | |||||
1 | Đề án xây dựng bộ tiêu chí tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành liên quan | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
2 | Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2015 - 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan | 2015 | Đã ban hành Quyết định | QĐ148/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 |
3 | Đề án phát triển xuất khẩu tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành liên quan | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
4 | Chương trình hành động về thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành liên quan | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
5 | Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố | 2016 | Quyết định của UBND tỉnh | KH số 5956/KH- UBND ngày 21/10/2016 |
6 | Đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các cơ quan liên quan | 2016 | Kết luận của Tỉnh ủy và văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh |
|
7 | Đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 30-KL/TU ngày 26/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba, khóa XIX về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan liên quan | 2016 | Kết luận của Tỉnh ủy và văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh |
|
II | Đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển kinh tế - xã hội | |||||
8 | Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh 2016-2020 | Sở Giao thông vận tải | Các cơ quan liên quan | 2016 | Quyết định của UBND tỉnh | QĐ 584/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 |
III | Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển | |||||
9 | Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố | 2016 | Quyết định của UBND tỉnh | Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 |
10 | Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Ngãi | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố | 2015 | Quyết định của UBND tỉnh | Quyết định số 604/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 |
IV | Phát triển các vùng kinh tế, khu kinh tế, kinh tế biển | |||||
11 | Đề án phát triển kinh tế biển, đảo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố ven biển | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
12 | Kế hoạch xúc tiến đầu tư phát triển KKT Dung Quất giai đoạn 2016 - 2020 | BQL KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi | Các sở, ban, ngành liên quan | 2016-2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
13 | Đề án Đào tạo, giải quyết việc làm và chuyển đổi ngành nghề lao động thuộc các hộ dân nhường đất cho các dự án trong KKT Dung Quất giai đoạn 2016-2020 | BQL KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi | Các sở, ban, ngành liên quan | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
V | Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế | |||||
14 | Kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016-2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan | 2016 | Quyết định của UBND tỉnh | Quyết định số 684a/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 |
15 | Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
16 | Tiếp tục thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan | 2014 | Quyết định của UBND tỉnh | KH số 4603/KH- UBND ngày 07/10/2014 |
VI | Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ | |||||
17 | Đề án xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
18 | Đề án đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề theo hướng ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho người lao động và doanh nghiệp sử dụng lao động | Sở Thương binh, Lao động và Xã hội | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
19 | Đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 17-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba, khóa XIX về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị và phục vụ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan | 2016 | Kết luận của Tỉnh ủy và văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh |
|
20 | Tiếp tục triển khai Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thành phố | 2016 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
21 | Tiếp tục triển khai Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thành phố | 2016 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
22 | Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường dân tộc nội trú giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thành phố | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
23 | Tiếp tục triển khai Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 và lộ trình đến năm 2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thành phố | 2016 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
24 | Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thành phố | 2016 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
25 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Nội vụ | Các sở, ban ngành, địa phương | 2016 | Quyết định của UBND tỉnh | Quyết định số 493/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 |
VII | Phát triển văn hóa, xã hội, xóa đói, giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân | |||||
26 | Đề án xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi, đáp ứng yêu cầu đổi mới hội nhập và phát triển bền vững | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
27 | Đề án đẩy mạnh phát triển du lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. | Sở Công Thương; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
28 | Đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 31-KL/TU ngày 27/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững ở 06 huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2016-2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan liên quan | 2016 | Kết luận của Tỉnh ủy và văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh |
|
29 | Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Thương binh, Lao động và Xã hội | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
30 | Cơ chế chính sách giảm nghèo ở miền núi theo hướng người nghèo càng tạo ra nhiều sản phẩm thì càng được hỗ trợ nhiều từ ngân sách nhà nước | Sở Thương binh, Lao động và Xã hội | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố | 2017 | Nghị quyết của HĐND tỉnh |
|
31 | Đề án giải quyết tình trạng ăn xin, bán hàng rong | Sở Thương binh, Lao động và Xã hội | Các sở, ban ngành tỉnh | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
32 | Kế hoạch Đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố | 2016 | Kế hoạch của UBND tỉnh | KH số 1939/KH- UBND ngày 25/4/2016 |
33 | Đề án củng cố hoạt động điểm bưu điện văn hóa xã phục vụ xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi | Sở Thông tin và Truyền thông | Bưu điện tỉnh Quảng Ngãi và các đơn vị liên quan | 2016-2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
VIII | Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường | |||||
34 | Đề án thành lập Khu bảo tồn biển; Khu bảo tồn đất ngập nước và Khu bảo tồn sinh cảnh tự nhiên | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan | 2018 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
35 | Đề án nghiên cứu khoa học và điều tra Cơ bản về tài nguyên và môi trường biển | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan | 2018 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
36 | Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến lần 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 cấp tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan | 2016 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
IX | Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và bảo đảm quyền tự do, dân chủ của người dân trong phát triển kinh tế - xã hội | |||||
37 | Thực hiện Chương trình số 52-CTr/TU ngày 16/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo. | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan | 2014 | BCS Đảng UBND tỉnh | Kế hoạch số 270/KH-BCS ngày 16/10/2014 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh |
38 | Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính nhà nước, giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
39 | Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016- 2020 | Sở Nội vụ | Các sở, ban ngành, địa phương | 2016 | Quyết định của UBND tỉnh | Quyết định 172/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 |
40 | Đề án và tổ chức thực hiện sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp; đổi mới cơ chế hoạt động các đơn vị sự nghiệp theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị dịch vụ công | Sở Nội vụ | Các sở, ban ngành, địa phương | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
41 | Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước | Sở Nội vụ | Các sở, ban ngành, địa phương | 2016-2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
42 | Đề án thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công tỉnh Quảng Ngãi | Sở Nội vụ | Các sở, ban ngành liên quan | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh | Trực thuộc VP UBND tỉnh |
43 | Đề án thành lập Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ đầu tư Quảng Ngãi | Sở Nội vụ | Các sở, ban ngành liên quan | 2017 | Quyết định của TTCP |
|
44 | Đề án sáp nhập Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh vào Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất | Sở Nội vụ | Ban Quản lý KKT Dung Quất, BQL các KCN tỉnh | 2016 | Quyết định của TTCP | QĐ số 1915/QĐ-TTg ngày 4/10/2016 |
45 | Triển khai Kế hoạch xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2017 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan | 2016 | Quyết định của UBND tỉnh | KH số 1242/KH- UBND ngày 22/3/2016 |
46 | Kế hoạch thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan | 2016 | Kế hoạch của UBND tỉnh | Kế hoạch số 5344/KH-UBND ngày 26/9/2016 |
47 | Kế hoạch triển khai Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng, có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan | 2016 | Kế hoạch của UBND tỉnh | Kế hoạch số 5629/KH-UBND ngày 06/10/2016 |
X | Tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình và tạo điền kiện thuận lợi để phát triển đất nước | |||||
48 | Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành liên quan | 2016 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
49 | Cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ ngư dân hoạt động ở vùng biển Hoàng Sa, Trường Sa | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố | 2017 | Quyết định của UBND tỉnh |
|
50 | Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TU ngày 21/4/2015 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng, củng cố nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trong tình hình mới | Công an tỉnh | Các đơn vị liên quan | Năm 2017 và các năm tiếp theo | Chỉ thị của Tỉnh ủy |
|
51 | Kế hoạch thực hiện các giải pháp tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi | Công an tỉnh | UBND các huyện, thành phố | 2016 | Kế hoạch của UBND tỉnh | KH số 1384/KH- UBND ngày 29/3/2016 |
- 1Quyết định 223/2006/QĐ-TU về việc kiện toàn Ban chỉ đạo Thành ủy để thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2002 về “một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” giai đoạn 2005 - 2010 do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Nghị quyết 93/2006/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010) của tỉnh Phú Thọ
- 3Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Gia Lai
- 4Quyết định 1131/QĐ-UBND năm 2015 quy trình đổi mới phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm các cấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 6Quyết định 3321/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP, 64/NQ-CP giai đoạn 2016-2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 7Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 8Chương trình hành động 10/CTr-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 9Nghị quyết 22/2015/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020 tỉnh Đắk Nông
- 10Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Quảng Ngãi
- 1Quyết định 223/2006/QĐ-TU về việc kiện toàn Ban chỉ đạo Thành ủy để thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2002 về “một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” giai đoạn 2005 - 2010 do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 3Nghị quyết 93/2006/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010) của tỉnh Phú Thọ
- 4Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Gia Lai
- 6Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 -2020
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Kế hoạch 4603/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9Quyết định 1131/QĐ-UBND năm 2015 quy trình đổi mới phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm các cấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Kế hoạch 1242/KH-UBND năm 2016 xây dựng chính quyền điện tử giai đoạn 2016-2017 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Kế hoạch 1384/KH-UBND năm 2016 thực hiện giải pháp tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 12Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
- 13Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
- 14Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 64/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi
- 19Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 20Quyết định 1915/QĐ-TTg năm 2016 về thành lập Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 22Kế hoạch 5629/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 23Kế hoạch 5344/KH-UBND thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
- 24Kế hoạch 5956/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 25Quyết định 3321/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP, 64/NQ-CP giai đoạn 2016-2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 26Quyết định 584/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020
- 27Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 28Quyết định 684a/QĐ-UBND năm 2016 về giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Quảng ngãi ban hành
- 29Kế hoạch 1939/KH-UBND đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 30Chương trình hành động 10/CTr-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 31Nghị quyết 22/2015/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020 tỉnh Đắk Nông
- 32Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP và 64/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 25/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Ngọc Căng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực