- 1Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 4Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 5Nghị định 50/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
- 6Nghị định 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo
- 7Quyết định 95/2009/QĐ-TTg về việc cấm sản xuất, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, đốt và thả đèn trời do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1448/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Trọng tài thương mại 2010
- 10Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 11Chỉ thị 04-CT/TW năm 2011 về tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 12Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1110/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 17Luật hợp tác xã 2012
- 18Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính về đất đai do Quốc hội ban hành
- 19Quyết định 88/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 347/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Luật đất đai 2013
- 22Kết luận 72-KL/TW năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 32-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Quyết định 281/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 25Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 26Luật bảo vệ môi trường 2014
- 27Luật Công chứng 2014
- 28Luật Xây dựng 2014
- 29Luật Đầu tư công 2014
- 30Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 31Quyết định 2523/QĐ-UBND năm 2013 về Danh mục dự án công nghiệp khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không chấp thuận đầu tư trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- 32Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- 33Nghị quyết 10/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng, hiệu quả, tinh thần phục vụ trong khám, chữa bệnh đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm y tế vùng duyên hải Bắc Bộ
- 34Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố Hải Phòng, đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 35Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác đảm bảo an ninh, an toàn trong hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 36Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 37Quyết định 66/2014/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 39Luật Căn cước công dân 2014
- 40Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41Luật Công an nhân dân 2014
- 42Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 44Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 45Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 46Luật Báo chí 2016
- 47Quyết định 1451/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ luật sư thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- 48Luật ngân sách nhà nước 2015
- 49Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam
- 50Quyết định 1635/QĐ-TTg năm 2015 triển khai Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 47-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 51Chỉ thị 47-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 52Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 53Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
- 54Luật thống kê 2015
- 55Luật phí và lệ phí 2015
- 56Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 57Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2016 về kiểm tra, rà soát, đánh giá an toàn chịu lực nhà ở và công trình công cộng cũ, nguy hiểm tại đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 58Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 59Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 60Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 61Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 62Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất do thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng 5 năm (2016 - 2020)
- 3Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2012/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 16 tháng 09 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/ĐH ngày 24/10/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 18/12/2015 của Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm (2016 - 2020);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện;
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và tổng hợp thường xuyên về tình hình thực hiện Nghị quyết; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các ngành, địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 63/NQ-CP NGÀY 22/7/2016 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Nghị quyết số 12-NQ/ĐH ngày 24/10/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 18/12/2015 của Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm (2016 - 2020),
Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích.
Quán triệt, triển khai và cụ thể những nội dung trong Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020; xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân trên địa bàn thành phố, phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh thu hút đầu tư, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo sự phát triển nhanh, đột phá để xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao; là trọng điểm phát triển kinh tế biển của cả nước; trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế và khoa học - công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ; là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, cửa chính ra biển của các địa phương phía Bắc; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng nâng cao; một pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng - an ninh; hướng tới xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại.
2. Yêu cầu.
Việc triển khai Kế hoạch hành động phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân thành phố, sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện. Quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội dung thực hiện Nghị quyết tới các cấp, các ngành và nhân dân.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các Sở, ban, ngành, quận, huyện và các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020; chủ trì thực hiện báo cáo đánh giá định kỳ và giữa nhiệm kỳ; trong quá trình thực hiện kịp thời đề xuất, điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu, nhiệm vụ phù hợp với thực tiễn.
b) Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố: Thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị; Thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; Nghị quyết số 21/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố Hải Phòng, đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020. Chủ động đề xuất đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về phát triển kinh tế biển thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
c) Hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Sau khi Quy hoạch trên được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận, huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu phù hợp với quy hoạch mới. Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành, địa phương đẩy nhanh việc xây dựng mới, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu và công bố công khai các quy hoạch được phê duyệt; thực hiện tốt vai trò của đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch.
d) Triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Hoàn thành và tổ chức thực hiện nhất quán, hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, trong đó tập trung vốn đầu tư từ ngân sách cho các dự án, công trình trọng điểm được Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố xác định trong từng thời kỳ. Đề xuất phân bổ vốn xây dựng cơ bản, vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
đ) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các giải pháp, mục tiêu theo kế hoạch của thành phố triển khai các Nghị quyết của Chính phủ: số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp.
e) Chủ động chuẩn bị toàn diện để thu hút đầu tư trong thời kỳ mới, khi các Hiệp định kinh tế - thương mại song phương và đa phương có hiệu lực. Thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước; tiếp tục đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư một cách chuyên nghiệp, có hiệu quả, định hướng thu hút đầu tư có chọn lọc. Khuyến khích áp dụng hình thức đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Xây dựng cơ chế, chính sách thích hợp để khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân đầu tư vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt chú trọng đến thu hút các nhà đầu tư chất lượng cao, đảm bảo phát triển các ngành ưu tiên phát triển. Đẩy mạnh việc xã hội hóa trong đầu tư các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao...
g) Kết nối doanh nghiệp thành phố với doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp ngoài nước. Cập nhật, cải tiến nội dung tài liệu xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh thành phố, tài liệu hướng dẫn đầu tư. Tăng cường vận động, khuyến khích nhà đầu tư kê khai trực tuyến hồ sơ đăng ký, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, từng bước nâng cao tỷ lệ đăng ký đầu tư qua mạng điện tử. Tổ chức Hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp FDI định kỳ đối với các nhóm doanh nghiệp phân chia theo quốc tịch hoặc theo lĩnh vực đầu tư hoặc nhóm vấn đề. Nâng cấp và cập nhật thường xuyên trang thông tin điện tử về đầu tư nước ngoài tại Hải Phòng, công khai các biểu mẫu chính thức về thực hiện thủ tục đầu tư tại trang thông tin điện tử.
h) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đầu tư các dự án FDI ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp hoạt động không hiệu quả, không liên hệ được với chủ đầu tư, rà soát thu hồi các dự án không triển khai, chậm triển khai quá thời hạn quy định của pháp luật mà không có lý do chính đáng, tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, lành mạnh.
i) Tham mưu thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố, phấn đấu xếp hạng trong Top 10 địa phương đứng đầu cả nước.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, các Luật thuế, Luật Phí và lệ phí. Thực hiện nguyên tắc quản lý giá theo cơ chế thị trường. Rà soát lại các khoản phí, lệ phí chuyển sang thu theo cơ chế giá dịch vụ theo đúng quy định tại Luật Phí và lệ phí.
b) Xây dựng Kế hoạch tài chính - ngân sách 5 năm 2016 - 2020. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước. Tăng tỷ trọng thu nội địa, các khoản thuế trực thu trong tổng thu ngân sách nhà nước để nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân sách, chủ động cân đối ngân sách nhà nước.
c) Tham mưu các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về thu, chi ngân sách và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo chống thất thu ngân sách thành phố. Tăng cường công tác đấu giá quyền sử dụng đất, thu nộp tiền thu sử dụng đất vào ngân sách nhà nước. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn thu từ đất, đấu thầu dự án, đấu giá các tài sản công để tạo nguồn thực hiện các dự án lớn, trọng điểm của thành phố.
d) Xây dựng quy chế phối hợp và tăng cường hợp tác, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong quản lý ngân sách nhà nước. Nghiên cứu xây dựng, ban hành quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương năm 2017, về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2017 áp dụng trong giai đoạn 2017-2020.
đ) Thực hiện chính sách tài khóa chủ động, siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách. Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán hàng năm và phạm vi cho phép trong kế hoạch 5 năm 2016 - 2020. Có giải pháp đẩy mạnh cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường hiệu quả, đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển. Quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo đúng dự toán được duyệt. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng các khoản tạm ứng trong đầu tư, thu hồi tạm ứng theo đúng thời gian quy định.
e) Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
g) Tham mưu triển khai việc thực hiện Nghị định về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Hải Phòng sau khi Trung ương ban hành. Tiếp tục thực hiện Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương thành phố giai đoạn 2015 - 2020.
h) Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm khắc các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thu, nộp ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hóa đơn trên địa bàn thành phố; xử lý nghiêm minh đối với các hành vi thành lập doanh nghiệp để mua, bán hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
i) Tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, môi trường.
3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Lập đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp công nghệ cao theo các Quyết định Thủ tướng Chính phủ: số 347/QĐ-TTg ngày 22/02/2013 về việc phê duyệt Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao, số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
b) Tích cực triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp, Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các quy hoạch khác thuộc sự quản lý của Sở; Quyết định số 2523/QĐ-UBND ngày 23/12/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành danh mục các dự án công nghiệp khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không chấp thuận đầu tư trên địa bàn thành phố đến năm 2020. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các quy hoạch; thực hiện công bố công khai các quy hoạch theo quy định của pháp luật.
c) Thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp, thương mại trên địa bàn thành phố, phối hợp với các ngành giải quyết kịp thời các vướng mắc khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực hoạt động, ổn định và đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường, nhất là các dự án sản xuất lớn. Triển khai chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua hệ thống xúc tiến thương mại địa phương. Hỗ trợ đào tạo các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, khuyến khích áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường tiên tiến. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kịp thời khai thác các cơ hội phát triển mới được tạo ra bởi Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và các Hiệp định thương mại tự do mà nước ta đã ký kết.
d) Triển khai Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến năm 2035 sau khi được phê duyệt. Đề xuất phương án cấp điện ổn định cho sản xuất kinh doanh; xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án nâng cao chất lượng cung cấp điện cho Khu Kinh tế, các khu công nghiệp, các dự án lớn trên địa bàn thành phố.
đ) Xây dựng đề án quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thành phố Hải Phòng thời kỳ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật của các đối tượng kinh doanh trên địa bàn thành phố. Đẩy mạnh công tác kiểm tra kiểm soát, kiên quyết xử lý đối với các hành vi kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, buôn lậu, gian lận thương mại. Tập trung chống hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ, hàng quá hạn sử dụng, hàng không rõ nguồn gốc, hàng vi phạm về đo lường chất lượng.
e) Lập và tổ chức thực hiện đề án phát triển xuất khẩu thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030. Triển khai thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại, đầu tư sang các thị trường trọng điểm của thành phố. Chú trọng công tác kết phối hợp với các cơ quan đại diện xúc tiến thương mại ở nước ngoài để xúc tiến xuất khẩu cho hàng hóa của thành phố. Thường xuyên cung cấp thông tin về thương mại, thị trường thông qua việc xuất bản các bản tin, ấn phẩm, duy trì hoạt động của các trang tin điện tử. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định, chính sách trong lĩnh vực công thương.
g) Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2020. Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án khuyến công quốc gia, đề án khuyến công địa phương.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố Hải Phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Xây dựng và thực hiện các quy hoạch phát triển lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản và ngành nghề nông thôn: xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển quy hoạch thủy sản thành phố giai đoạn 2016 - 2025; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quy hoạch sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển vào mục đích nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản; Quy hoạch chi tiết xây dựng vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Vĩnh Bảo.
b) Phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp quy mô lớn, tập trung theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất nguyên liệu với bảo quản, chế biến và quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm từ sản xuất đến tiêu thụ; xây dựng và thực hiện các quy hoạch vùng sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của Hải Phòng. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh; phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp để giảm tổn thất và nâng cao giá trị gia tăng. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế, thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Trong chăn nuôi, tập trung cải tạo giống và nâng cao năng suất, chất lượng đàn vật nuôi; từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia trại; duy trì chăn nuôi nông hộ theo hướng chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ thuật, kiểm soát dịch bệnh, giảm ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ an toàn thực phẩm trong chăn nuôi, nhất là chất cấm, chất độc hại tại trang trại, gia trại và khu giết mổ gia súc, gia cầm.
c) Thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng; phục hồi và phát triển các rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng; quản lý bền vững và hiệu quả toàn bộ diện tích rừng hiện có; đầu tư nâng cao chất lượng rừng, trồng mới rừng; thực hiện theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp, công tác giao đất, giao rừng, cắm mốc xác định ranh giới các loại rừng trên thực địa. Tổ chức lập hồ sơ quản lý rừng chi tiết theo tiểu thu, khoảnh, lô và từng địa phương để quản lý chặt chẽ rừng và đất lâm nghiệp theo quy hoạch; thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực quản lý của lực lượng kiểm lâm theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
d) Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, trọng tâm là phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp và các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu; đẩy mạnh đổi mới và hỗ trợ, khuyến khích phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới. Bảo tồn và phát triển làng nghề; phát triển ngành nghề nông thôn với những sản phẩm đặc trưng của địa phương.
đ) Tham mưu, thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường thu hút doanh nghiệp vào đầu tư nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; hỗ trợ việc dồn điền, đổi thửa mở rộng các vùng sản xuất tập trung phát triển sản phẩm chủ lực (lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) lợi thế của địa phương theo chuỗi giá trị an toàn thực phẩm; liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông sản, thủy sản. Tăng cường xúc tiến thương mại, hỗ trợ xây dựng thương hiệu; giới thiệu, quảng bá nông sản, thủy sản. Tăng cường công tác quản lý nhà nước lĩnh vực nông, lâm, thủy sản và ngành nghề nông thôn.
e) Phát triển đồng bộ khai thác và nuôi trồng thủy sản. Xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm nghề cá lớn của cả nước. Tổ chức lại sản xuất trên biển để nâng cao hiệu quả khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi và góp phần giữ vững an ninh biển đảo quốc gia. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi với cơ cấu diện tích và sản lượng phù hợp; đẩy mạnh áp dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, nuôi thâm canh công nghệ cao, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựng đảo Bạch Long Vỹ thành Trung tâm hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc. Bảo tồn đa dạng sinh học vùng biển Cát Bà và Bạch Long Vỹ; khôi phục nguồn lợi thủy sản vùng nội đồng.
g) Thực hiện hiệu quả các chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu và kế hoạch phòng, chống thiên tai. Tổ chức thực hiện việc cắm mốc xác định chỉ giới tuyến thoát lũ của các sông có đê. Tiếp tục thực hiện các Chương trình đầu tư củng cố, bảo vệ, nâng cấp đê biển và Chương trình nâng cấp đê sông; duy tu bảo dưỡng đê dưới cấp 3. Bố trí lại dân cư vùng ảnh hưởng nghiêm trọng do thiên tai. Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
h) Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; ưu tiên bố trí kinh phí hàng năm thực hiện Chương trình; xây dựng kế hoạch hàng năm và giai đoạn Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% số xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới; lựa chọn hạng mục thiết yếu, phù hợp điều kiện từng địa phương để tập trung đầu tư; cơ bản hoàn thành hệ thống hạ tầng trên địa bàn thôn, xã gắn với phát triển sản xuất, đời sống của người dân.
5. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng làm cơ sở đề xuất điều chỉnh Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050. Rà soát, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các đồ án, đề án quy hoạch, đảm bảo quy hoạch được lập phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành và nhu cầu khách quan của xã hội, của thị trường.
b) Tập trung hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, nhất là các quy định pháp luật đối với dự án có cấu phần xây dựng, bảo đảm chất lượng công trình, chống thất thoát, lãng phí. Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng công trình, an toàn xây dựng công trình; nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án, thẩm định thiết kế và dự toán, kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi đưa công trình vào khai thác sử dụng nhất là các công trình có vốn nhà nước, các công trình trọng điểm.
c) Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội, đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở của người dân theo các mục tiêu trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đẩy nhanh tiến độ cải tạo, đầu tư xây dựng lại các chung cư cũ xuống cấp tiềm ẩn nhiều nguy hiểm trên địa bàn thành phố theo Nghị định 101/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về cải tạo xây dựng lại chung cư cũ. Tiếp tục tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá an toàn chịu lực nhà ở và các công trình công cộng cũ, nguy hiểm tại đô thị theo Chỉ thị số 05/2016/CT-TTg ngày 15/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua, nhằm cải thiện nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, cán bộ công chức, lực lượng vũ trang, người thu nhập thấp, thông qua các hình thức hỗ trợ về đất đai, tài chính, thuế, tín dụng ưu đãi.
d) Phát triển các khu đô thị mới hiện đại, có bản sắc; đẩy mạnh công tác thiết kế đô thị. Hình thành các khu đô thị mới hiện đại ở Bắc sông Cấm, ven sông Lạch Tray, khu đô thị Xi măng, tập trung triển khai đầu tư hạ tầng kỹ thuật ban đầu Khu trung tâm hành chính - chính trị thành phố tại Khu đô thị Bắc sông Cấm. Nghiên cứu xây dựng cơ sở hạ tầng để đề xuất thành lập thêm một số quận mới tại khu đô thị Bắc sông Cấm và huyện An Dương. Từng bước cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị cũ. Tránh quá tải về hạ tầng đô thị, dành đất cho phát triển các khu chức năng đô thị, ưu tiên công trình dịch vụ công cộng, cây xanh, văn phòng, thương mại; từng bước di dời các nhà máy xí nghiệp, kho tàng trong đô thị vào các khu công nghiệp. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp lưới điện, chiếu sáng công cộng theo hướng ngầm hóa, tạo cảnh quan đô thị. Phát triển đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, bền vững, thân thiện với môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy hoạch.
đ) Từng bước cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước, thoát nước và các khu xử lý rác thải trên địa bàn thành phố. Đối với các khu đô thị mới, hướng tới việc xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng, đảm bảo thoát triệt để, phòng chống úng, ngập trong điều kiện thời tiết xấu, triều cường. Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện để phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý hợp vệ sinh ở đô thị đạt 100%.
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các cơ chế chính sách hấp dẫn để thu hút, khuyến khích các nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển hạ tầng đô thị và hạ tầng xã hội đô thị (các khu trung tâm vui chơi giải trí, thương mại, dịch vụ, y tế, giáo dục,...); thu hút vốn trong dân đầu tư cải tạo và phát triển đô thị; đặc biệt chú trọng đẩy mạnh các hình thức xã hội hóa nhà nước và nhân dân cùng làm, đầu tư trong lĩnh vực cải tạo hạ tầng đô thị.
g) Thực hiện có hiệu quả Luật Xây dựng 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Xây dựng Quy chế phối hợp theo cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014.
6. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Chủ động, tích cực phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và các chủ đầu tư triển khai xây dựng đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các dự án trọng điểm trên địa bàn thành phố, đặc biệt là xây dựng các công trình hạ tầng, đầu mối giao thông quan trọng như: Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện, đường ô tô cao tốc Hải Phòng - Quảng Ninh; tuyến đường bộ ven biển đoạn qua Hải Phòng, quốc lộ 37, các tuyến đường sắt nối với cảng biển, cảng bốc dỡ nội địa. Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành trung ương triển khai các thủ tục đầu tư, đặc biệt là giải phóng mặt bằng để sớm khởi công các công trình mới như: tuyến đường bộ ven biển, đường sắt cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, cầu Nguyễn Trãi, cầu Hoàng Văn Thụ, cầu Vũ Yên. Đầu tư nâng cấp và phát triển mạng lưới giao thông đường thủy, xây dựng hệ thống các cảng sông và hệ thống giao thông, kho bãi; xây dựng, triển khai đề án nâng cao năng lực hệ thống giao thông kết nối cảng, khắc phục tình trạng quá tải; nâng cấp đường sắt Hà Nội - Hải Phòng.
b) Xây dựng và hoàn thiện 3 đường vành đai; các đường hướng tâm và mạng lưới đường đô thị. Tập trung cải tạo mở rộng, nâng cấp các nút giao thông Đình Vũ, cầu Niệm, nút ngã tư quán Bà Mau, nút giao thông ngã ba Thượng Lý; cải tạo các nút giao giữa đường sắt và các tuyến đường trong đô thị Hải Phòng trên đoạn từ cầu Quay đến ngã 6, nghiên cứu xây dựng một số cửa ô vào Thành phố, một số cầu vượt đô thị để giảm ùn tắc giao thông. Hiện đại hóa hệ thống giao thông công cộng, trước hết là xây dựng các bến xe liên tỉnh, các tuyến xe buýt, bãi đỗ xe tĩnh, bến tàu khách du lịch... Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình kết cấu hạ tầng. Nghiên cứu, đề xuất thực hiện công tác quản lý hệ thống giao thông, mạng giao thông, điều tiết giao thông theo mô hình giao thông thông minh.
c) Tiếp tục tham mưu triển khai các quy hoạch đã được phê duyệt và đẩy nhanh tiến độ xây dựng các quy hoạch đã được giao chủ trì, làm cơ sở thu hút, vận động, xúc tiến đầu tư. Đề xuất và triển khai các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp vận tải; tạo điều kiện cho các hãng vận tải biển lớn, doanh nghiệp logistics có thương hiệu nước ngoài thiết lập trụ sở, chi nhánh tại thành phố.
d) Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng trong đầu tư xây dựng các công trình giao thông, ứng dụng khoa học, công nghệ trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước, đẩy mạnh các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng trong đầu tư xây dựng các công trình giao thông: nâng cao năng lực của các đơn vị đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức tư vấn, thiết kế, giám sát, rà soát để loại bỏ ngay các nhà thầu có năng lực yếu kém. Tăng cường phối hợp với các địa phương, nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch đẩy nhanh tiến độ thi công.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thực hiện có hiệu quả Luật đất đai 2013 và các quy định liên quan. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản do thành phố ban hành có liên quan đến đất đai để tham mưu bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020). Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống lãng phí, tiêu cực. Thực hiện tốt Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND ngày 26/4/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất.
b) Thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Đề án điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường quản lý, giám sát, khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên, khoáng sản và điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển.
c) Chủ động, thực hiện có hiệu quả các giải pháp trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố đến năm 2025; Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố. Xây dựng bộ Atlas số khí tượng thủy văn và thiên tai nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu tại thành phố Hải Phòng. Triển khai xây dựng các Đề án: Quan trắc tổng hợp tài nguyên môi trường biển, hải đảo thành phố Hải Phòng; Đánh giá và cảnh báo thiên tai, nước dâng do bão phục vụ phát triển kinh tế biển thành phố Hải Phòng; Cơ chế quản lý đa dạng sinh học biển và bảo tồn biển giai đoạn 2016 - 2021, tầm nhìn đến năm 2030... Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu thành phố; tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt. Xây dựng và thực hiện chiến lược bảo tồn các nguồn tài nguyên tái tạo; triển khai quy hoạch tổng thể các khu bảo tồn biển thành phố Hải Phòng đến năm 2020; chú trọng bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn các khu vực rừng nguyên sinh, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cát Bà.
d) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn. Mở rộng hợp tác quốc tế và đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại khu vực nông thôn, các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Thực hiện các chương trình xử lý ô nhiễm môi trường, trong đó tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước, xử lý nghiêm hành vi gây ô nhiễm môi trường. Có biện pháp, chính sách khuyến khích xã hội hóa công tác bảo vệ và xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, nhất là tại các cụm công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất lớn.
đ) Thực hiện nghiêm túc, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
8. Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư, chú trọng thu hút các dự án đầu tư có công nghệ cao, thân thiện với môi trường; tập trung giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư hạ tầng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công nghiệp nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn của Khu kinh tế.
b) Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các khu kinh tế, khu công nghiệp. Thường xuyên thực hiện công tác phổ biến, hướng dẫn chính sách, pháp luật cho nhà đầu tư.
c) Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút chuyên gia, các nhà khoa học, công nhân có chuyên môn, tay nghề cao đến làm việc tại Khu kinh tế, khu công nghiệp. Chủ động tạo nguồn và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế và các khu công nghiệp. Tổ chức thực hiện Đề án về các giải pháp bảo đảm nguồn lao động cho các khu công nghiệp Hải Phòng. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ về nhà ở, y tế, giáo dục, sinh hoạt văn hóa cho người lao động làm việc tại Khu kinh tế, khu công nghiệp. Tăng cường quản lý, giám sát bảo vệ môi trường Khu kinh tế, khu công nghiệp.
9. Cục Thuế thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thường xuyên nắm bắt các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp, từ đó chủ động tham mưu với Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các cấp, các ngành tháo gỡ kịp thời khó khăn cho các doanh nghiệp như các vấn đề về đất đai, giải phóng mặt bằng kinh doanh, đầu tư, giải đáp các chính sách, đặc biệt các chính sách về ưu đãi thuế. Nghiên cứu, tham gia xây dựng cũng như sửa đổi các chính sách về thuế, cải cách hành chính thuế nhằm tạo môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố, thu hút vốn đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố.
b) Triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật ngân sách Nhà nước, các Luật thuế, Luật phí, lệ phí có hiệu lực từ năm 2017. Phối hợp với các Sở, ngành tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng và ban hành các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố theo đúng quy định tại Luật Phí và Lệ phí. Đánh giá lại việc phân cấp nguồn thu ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo đúng quy định tại Luật Ngân sách nhà nước năm 2017, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu với Ủy ban nhân dân trình Bộ Tài chính xem xét quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách trung ương và địa phương cho giai đoạn 2017 - 2021.
c) Tập trung nguồn lực cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế, đặc biệt nguồn lực cho công tác thanh tra chống chuyển giá; đề xuất với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế cho phép thành lập phòng Thanh tra chống chuyển giá tại Cục thuế thành phố Hải Phòng, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chống chuyển giá, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nhằm khai thác nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt rà soát tăng thu từ các nguồn thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, Thuế Thu nhập cá nhân, từ đó tăng tỷ trọng các khoản thuế trực thu trong tổng thu ngân sách, nâng cao tính bền vững của nguồn thu.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế dưới nhiều hình thức tạo điều kiện để người nộp thuế nắm vững các chính sách pháp luật nói chung, chính sách pháp luật thuế nói riêng. Định kỳ tổ chức các cuộc gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách cho doanh nghiệp và các chủ dự án; hỗ trợ doanh nghiệp trong các đợt quyết toán thuế năm như tổ chức “Tuần lễ hỗ trợ quyết toán thuế”, thông qua đó tiết kiệm, thời gian và chi phí để doanh nghiệp tập trung hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cấp giấy phép kinh doanh, cấp mã số thuế; với Sở Tài nguyên và môi trường, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân các quận huyện trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,...
đ) Tham mưu với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ban hành các chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ; khuyến khích phát triển ngành công nghệ thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến nông sản thông qua việc ưu đãi thuế đối với cá nhân người lao động làm trong lĩnh vực này.
e) Tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua việc tích cực, chủ động tham gia, đề xuất với Chính phủ, Bộ Tài chính hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật thuế theo hướng công khai, minh bạch, dễ hiểu, đảm bảo công bằng giữa các thành phần kinh tế; bãi bỏ, sửa đổi các văn bản chính sách pháp luật thuế không còn phù hợp, chồng chéo; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế; thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế kịp thời phát hiện các hành vi sai trái, gian lận, trốn lậu thuế, từ đó hướng dẫn các doanh nghiệp thực thi đúng chính sách pháp luật thuế, đối với các doanh nghiệp cố tình vi phạm sẽ có hình thức xử phạt nghiêm, đồng thời đề xuất khen thưởng đối với các doanh nghiệp chấp hành tốt chính sách pháp luật thuế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
g) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính thuế theo hướng ngày càng đơn giản, khoa học theo thông lệ quốc tế; đào tạo đội ngũ cán bộ công chức thuế chuyên nghiệp, liêm chính; đưa các ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thuế, phục vụ người nộp thuế ngày càng tốt hơn. Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện cho người nộp thuế tăng tích tụ, tăng khả năng cạnh tranh, thực sự là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước; xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
10. Kho bạc Nhà nước thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Triển khai kiểm soát chi điện tử tại Kho bạc Nhà nước Hải Phòng theo Kế hoạch phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nước đến năm 2020.
b) Đẩy mạnh việc phối hợp triển khai hệ thống thu nộp điện tử, đối với thuế nội địa cũng như thuế xuất nhập khẩu, kết nối với hệ thống Cổng điện tử của Thuế, Hải quan để tra cứu các thông tin của người nộp thuế, đẩy nhanh việc xử lý sai lầm trong việc nộp thuế. Tham gia triển khai ứng dụng thanh toán liên ngân hàng có bổ sung các thông tin liên quan đến nộp ngân sách của đối tượng nộp thuế, tạo điều kiện từng bước tự động hóa trong phân loại và hạch toán thu ngân sách.
c) Kiểm soát chi ngân sách theo đúng quy định của pháp luật như: Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công...; kiên quyết từ chối thanh toán các khoản chi không đúng quy định.
d) Tăng cường giám sát kỷ luật tài chính tại đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thông qua công tác thanh tra chuyên ngành để thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước. Thực hiện nghiêm quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc.
đ) Tổ chức hội nghị các đơn vị giao dịch tối thiểu 01 lần/năm nhằm phổ biến những quy định mới, nắm bắt vướng mắc, khó khăn của đơn vị giao dịch để có giải pháp tháo gỡ kịp thời.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Hải Phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Quán triệt, triển khai thực hiện kịp thời chỉ đạo của Chính phủ, thành phố và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trên địa bàn. Tăng cường các biện pháp đẩy mạnh huy động vốn để đáp ứng có hiệu quả nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế.
b) Thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng. Chấp hành nghiêm túc các quy định và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất, tỷ giá. Tiếp tục ưu tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao... Triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Thành phố như: Chương trình cho vay phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ, Chương trình cho vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, Chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở, cho vay đối tượng chính sách, Chương trình bình ổn giá...
c) Thực hiện kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
d) Nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện ích ngân hàng. Tổ chức tốt công tác điều hòa lưu thông tiền mặt, nâng cao chất lượng dịch vụ ATM, POS; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua POS trên địa bàn.
đ) Tăng cường công tác quản lý ngoại hối và kinh doanh vàng; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát chặt chẽ chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố.
12. Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, thuận lợi hóa, công khai hóa và công nghệ hóa nhằm tạo thuận lợi tối đa cho chủ tàu, chủ hàng và các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động tại cảng biển. Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn các quy định pháp luật của Việt Nam và Công ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong lĩnh vực hàng hải tới các đối tượng quản lý bằng nhiều nội dung và hình thức.
b) Triển khai Đề án Tái cơ cấu vận tải biển đến năm 2020 của Cục Hàng hải Việt Nam. Xây dựng Dự án khảo sát, công bố vùng đón trả hoa tiêu phục vụ Cảng cửa ngõ Quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện.
c) Phát triển hệ thống dịch vụ hàng hải đáp ứng cung cấp các giải pháp tối ưu trong chuỗi cung ứng logistics. Ứng dụng công nghệ thông tin kỹ thuật số trong các dịch vụ logistics điện tử (e-logistics). Xây dựng các kho, bãi cảng thông quan nội địa; các trung tâm logistics theo tiêu chuẩn quốc tế; mở rộng và khai thác tối đa các dịch vụ hậu cần sau cảng.
d) Nghiên cứu triển khai Đề án tăng cường công tác đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và phòng, chống cháy, nổ; tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động hàng hải trong khu vực cảng biển Hải Phòng.
13. Cục Hải quan Hải Phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Chủ động tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về Hải quan. Kiến nghị các Bộ, ngành xây dựng cơ chế, chính sách quản lý hải quan đầy đủ, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế. Thủ tục, quy trình nghiệp vụ hải quan được quy định đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện.
b) Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về hải quan, đơn giản hóa quy trình thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi, phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp và các bên liên quan trong thực hiện quản lý nhà nước về hải quan.
c) Triển khai sâu rộng công tác quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ trong toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ hải quan, tại các khâu trước, trong và sau thông quan. Từng bước xây dựng môi trường tự nguyện tuân thủ pháp luật trong cộng đồng doanh nghiệp, kết hợp với tăng cường kiểm tra giám sát, kiểm soát phòng ngừa nguy cơ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng cấm và các gian lận thương mại.
d) Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Xây dựng lực lượng hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu.
đ) Thực hiện việc quản lý, điều hành, quản trị các hoạt động nội bộ trên môi trường điện tử, ứng dụng công nghệ quản lý, đảm bảo quản trị, giám sát, đánh giá được hiệu quả hoạt động của các lĩnh vực nghiệp vụ và công chức.
e) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước theo hướng đơn giản hóa khâu tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm gắn với điều kiện, quy định cụ thể. Phối hợp hoàn thiện và triển khai hiệu lực, hiệu quả các hoạt động kiểm tra chuyên ngành, cơ chế một cửa quốc gia.
14. Cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Bảo đảm tốt thông tin kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, năm đúng thời hạn. Nâng cao chất lượng thông tin trong phân tích, nhận định tình hình, dự báo về một số chỉ tiêu chủ yếu nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu tổng hợp và quản lý, chỉ đạo điều hành của thành phố.
b) Biên soạn, phát hành và phổ biến sản phẩm thống kê theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa nội dung và lĩnh vực thông tin. Kết quả các cuộc điều tra lớn đều được hệ thống hóa và in thành ấn phẩm, phục vụ yêu cầu sử dụng thông tin thống kê của các cấp.
c) Tổ chức triển khai Luật thống kê năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn thành phố. Tiếp tục tổ chức chỉ đạo và thực hiện Chương trình đổi mới đồng bộ hệ thống các chỉ tiêu thống kê.
15. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 04/02/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố được phê duyệt tại Quyết định số 2541/QĐ-UBND ngày 09/11/2015. Hoàn thành và triển khai Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nghiêm túc việc đổi mới chương trình, giáo trình, phương pháp dạy - học theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khuyến khích việc tổ chức hình thức học tập đa dạng, gắn với các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm thực tế, nghiên cứu khoa học. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng an ninh, hướng nghiệp, kỹ năng mềm. Tập trung đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học. Triển khai đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá người học ngay trong quá trình, giai đoạn giáo dục - đào tạo nhằm kịp thời điều chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học ở các bậc học, ngành học. Tiếp tục thực hiện đề án “Ổn định và phát triển giáo dục mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”. Xây dựng các đề án dạy và học ngoại ngữ trong nhà trường phổ thông.
c) Tiếp tục thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 20/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”. Xây dựng kế hoạch “Triển khai mô hình trường học mới Việt Nam đối với các trường phổ thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng”. Giữ vững và phát huy kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi phổ cập trung học cơ sở, phổ cập bậc trung học và nghề.
d) Nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình và phương thức đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng theo hướng đào tạo gắn với thị trường lao động. Sử dụng công nghệ thông tin vào nội dung đào tạo; khuyến khích, thúc đẩy sự hợp tác, liên kết đào tạo giữa các trường đại học, cao đẳng của thành phố với các cơ sở giáo dục đào tạo ở nước ngoài; khuyến khích và tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo liên kết với các doanh nghiệp thực hiện đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp.
đ) Đẩy mạnh hơn các hoạt động xúc tiến, khuyến khích đầu tư quốc tế vào lĩnh vực giáo dục đào tạo. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo các ngành, nghề chất lượng cao theo chuẩn khu vực và quốc tế. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; mở rộng tổ chức thi tuyển giáo viên, giảng viên, các chức danh cán bộ quản lý trong các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh cải cách hành chính và xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
16. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Triển khai Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp, tập trung đầu tư đồng bộ các nghề trọng điểm quốc tế, khu vực ASEAN, quốc gia theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; hỗ trợ phát triển trường nghề chất lượng cao trên địa bàn thành phố; Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Đẩy mạnh cải cách hành chính và xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề; mở rộng quyền tự chủ của các cơ sở dạy nghề.
b) Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người có công, nâng cao mức sống cho người có công cao hơn mức sống trung bình của dân cư. Cơ bản hoàn thành việc giải quyết tồn đọng hồ sơ xác nhận người tham gia kháng chiến nhiễm chất độc da cam và phong tặng Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
c) Thực hiện tốt các chính sách về việc làm, thu nhập của người lao động, chính sách bảo hộ lao động, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, nâng cao tần suất hoạt động của Sàn giao dịch việc làm và các hình thức kết nối lao động khác, tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường lao động gắn với hội nhập quốc tế, xuất khẩu lao động; hỗ trợ tạo việc làm, học nghề và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài cho nhóm lao động yếu thế, nhất là lao động thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, lao động là người dân tộc thiểu số, thanh niên nông thôn.
d) Thực hiện chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Chú trọng các giải pháp, mô hình tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, cận nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Khuyến khích nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh xã hội của người dân.
đ) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Một số chính sách xã hội giai đoạn 2011 - 2020”. Quan tâm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, người mắc bệnh rối nhiễu tâm trí, nghiện ma túy. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội. Bảo đảm mức tối thiểu về các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin, trợ giúp pháp lý cho người nghèo, các đối tượng yếu thế khác trong xã hội. Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình bảo vệ chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.
17. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 10/2014/NQ-HĐND ngày 29/4/2014 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng, hiệu quả, tinh thần phục vụ trong khám, chữa bệnh đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm y tế vùng duyên hải Bắc Bộ.
b) Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe ban đầu, triển khai mô hình bác sỹ gia đình. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng, y học cổ truyền ở tất cả các tuyến; phát triển y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao ở tuyến thành phố kết hợp với phát triển y tế phổ cập ở tuyến cơ sở; tăng cường chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
c) Củng cố và hoàn thiện hệ thống y tế dự phòng theo mô hình tập trung thống nhất, tinh gọn, hiệu quả để thực hiện tốt công tác dự báo, phòng, chống, kiểm soát dịch, bệnh; đẩy mạnh công tác tiêm chủng phòng ngừa bệnh, tật; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng chống HIV/AIDS và các bệnh không lây nhiễm.
d) Tiếp tục thực hiện các giải pháp để giảm quá tải bệnh viện, hạn chế tối đa tình trạng người bệnh nằm ghép; đẩy mạnh áp dụng các kỹ thuật mới; thực hiện phân tuyến kỹ thuật khám, chữa bệnh theo khả năng của từng bệnh viện; bổ sung giường bệnh kế hoạch cho các bệnh viện thường xuyên quá tải. Phát triển y tế ngoài công lập, đẩy mạnh phối hợp y tế công - tư. Nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh và các quy định về y đức.
đ) Chủ động duy trì mức sinh hợp lý, từng bước ngăn chặn, giảm tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, ngành.
e) Tăng cường quản lý chất lượng thuốc và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Quản lý chặt chẽ giá thuốc, công tác đấu thầu thuốc, quy chế kê đơn, bán thuốc; bảo đảm cung ứng đủ thuốc có chất lượng với giá cả phù hợp, ổn định. Đầu tư hoạt động nghiên cứu, sản xuất dược phẩm, kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm, nuôi trồng dược liệu sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; ưu tiên cho công nghiệp bào chế, hóa dược.
18. Sở Khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng 2030. Triển khai Kế hoạch hoạt động của 6 chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, 5 chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020.
b) Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 2144/KH-UBND ngày 03/4/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Kết luận số 07-KL/TU ngày 05/12/2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU về một số chủ trương, giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực chất lượng cao; Kế hoạch 4682/KH-UBND ngày 30/6/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Kết luận số 11-KL/TU ngày 23/12/2013 của Ban Thường vụ Thành ủy sơ kết 5 năm thực hiện Chương trình hành động số 24-Ctr/TU ngày 24/9/2008 của Ban Thường vụ Thành ủy về xây dựng đội ngũ trí thức, bổ khuyết mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục thực hiện đến năm 2020.
c) Xây dựng và triển khai các đề án, dự án: đề án nâng cấp Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn thành Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng; đề án phát triển Hải Phòng trở thành trung tâm khoa học và công nghệ Vùng Duyên hải Bắc bộ; dự án nâng cấp Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Hải Phòng, dự án đầu tư tăng cường năng lực Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng theo Quyết định 317/QĐ-TTg ngày 15/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tham gia xây dựng và triển khai: dự án đầu tư xây dựng Khu công nghệ thông tin tập trung thành phố Hải Phòng; dự án đầu tư xây dựng Khu công nghiệp công nghệ, kỹ thuật cao thành phố Hải Phòng; dự án đầu tư xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ, kỹ thuật cao thành phố Hải Phòng.
19. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, tiến độ Kế hoạch số 3849/KH-UBND ngày 09/9/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Tập trung xây dựng con người Hải Phòng phát triển toàn diện, với các đặc trưng thật sự cầu thị, năng động, cởi mở, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, có tầm nhìn xa, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, mang đậm nét đặc trưng của Hải Phòng, giữ vững, phát huy các giá trị văn hóa, các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống giàu bản sắc của địa phương, như: Lễ hội chọi trâu - Đồ Sơn, Lễ hội Hoa phượng đỏ, Lễ hội Làng Cá - Cát Bà...
b) Nâng cao hiệu quả quản lý, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa. Khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học - nghệ thuật đi đôi với đề cao trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội của văn nghệ sĩ, các nhà văn hóa. Phát triển toàn diện các hoạt động văn hóa, chú trọng mở rộng và nâng cao hiệu quả cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tổ chức tốt các hoạt động chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và thành phố. Khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội. Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình, thực hiện tốt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020; Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020; Quy hoạch phát triển thể dục thể thao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; chú trọng thực hiện Đề án “Nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam đến năm 2030”. Phát triển thể dục thể thao theo hướng xã hội hóa, chuyên nghiệp hóa, hội nhập quốc tế về thể thao, từng bước phát triển kinh tế thể thao; phấn đấu là một trong những trung tâm thể thao mạnh của cả nước. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Tiếp tục mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các mô hình tổ chức và hình thức tổ chức tập luyện, thi đấu thể dục thể thao quần chúng ở cơ sở cho mọi đối tượng. Giữ gìn và phát triển các môn thể thao dân tộc, các hình thức, phương pháp rèn luyện sức khỏe cổ truyền.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020.
đ) Xây dựng và triển khai các Đề án: Trùng tu tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa xếp hạng cấp thành phố giai đoạn 2016 - 2020; Nâng cấp Đoàn Ca múa Hải Phòng thành Nhà hát Ca múa nhạc Hải Phòng; Kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn thành phố; Nâng cấp đổi mới trưng bày Bảo tàng Hải Phòng.
20. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới. Hình thành các trung tâm du lịch ven biển tầm cỡ quốc gia và quốc tế tại các trọng điểm có tài nguyên du lịch biển phát triển đa dạng, phong phú trên cơ sở phát triển đa dạng các tuyến, điểm du lịch gắn với các loại hình: du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng, du lịch MICE,... cả ở trên bờ, trên biển và các hải đảo.
b) Tập trung thu hút đầu tư các khu du lịch sinh thái ven sông Đa Độ - Kiến Thụy; khu du lịch sinh thái sông Giá gắn với Khu di tích lịch sử, danh thắng Tràng Kênh - Thủy Nguyên và dự án Khu du lịch văn hóa tâm linh tổng hợp đảo Cái Tráp; khu du lịch văn hóa, lịch sử và chăm sóc sức khỏe các huyện phía Nam thành phố (An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo). Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch để thu hút mạnh mẽ khách du lịch trong nước và quốc tế đến Hải Phòng.
c) Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, trang thông tin điện tử; thông qua các hội chợ triển lãm, tổ chức các sự kiện có tính chuyên nghiệp cao, liên hoan du lịch, lễ hội. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có, đặc biệt là hai trọng điểm du lịch Cát Bà và Đồ Sơn; xây dựng và mở thêm các tuyến, điểm du lịch mới phục vụ du khách; tập trung cao cho việc xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng. Xây dựng bộ nhận diện Du lịch Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020.
d) Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc trong ngành Du lịch một các đồng bộ từ các hộ quản lý kinh doanh, thuyết minh viên, hướng dẫn viên, nhân viên phục vụ,... về ngoại ngữ, văn hóa ứng xử và nguyên tắc ngoại giao với khách du lịch. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch. Tổng điều tra, rà soát cơ sở lưu trú, kinh doanh dịch vụ du lịch, doanh nghiệp lữ hành. Điều tra đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch trên địa bàn thành phố.
đ) Thực hiện tốt chương trình hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế. Xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm có trọng tâm, trọng điểm, đặc biệt kết nối ba bên giữa các nhà quản lý, các nhà doanh nghiệp lữ hành, lưu trú, vận chuyển và các khu, điểm du lịch để tăng cường thu hút khách du lịch đến Hải Phòng.
e) Xây dựng và triển khai các Đề án: Đề án mô hình xã hội hóa có sự hỗ trợ của nhà nước về việc thành lập Trung tâm hỗ trợ khách du lịch tại các điểm đến trọng điểm, bảo đảm an ninh, toàn cho khách du lịch, xây dựng điểm đến An toàn - Thân thiện - Chất lượng; xây dựng cơ chế, chính sách phát triển du lịch Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Đề án đa dạng hóa, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ du lịch Hải Phòng; Đề án “Kết nối du lịch vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh”...
21. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy và Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020; Quyết định số 1566/QĐ-UBND ngày 17/7/2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy. Từng bước phát triển mạng viễn thông thế hệ tiếp theo, cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng thống nhất. Ngầm hóa hoàn toàn các tuyến cáp ngoại vi tại khu vực nội thành và trung tâm các huyện. Phát triển các dịch vụ viễn thông mới phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ. Triển khai các dịch vụ ứng dụng trên internet, mạng di động và truy nhập vô tuyến băng thông rộng.
b) Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan đảng và nhà nước, đảm bảo kết nối an toàn 100% mạng LAN với mạng internet băng thông rộng và mạng truyền số liệu chuyên dùng của thành phố; mở rộng mạng truyền số liệu chuyên dùng đến các xã, phường, thị trấn. Nâng cấp hệ thống Cổng thông tin điện tử và Hội nghị truyền hình thành phố. Xây dựng Đề án Chính quyền điện tử thành phố.
c) Hình thành và phát triển môi trường giao dịch và thương mại điện tử, các sàn giao dịch thương mại điện tử. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các ngành, lĩnh vực; hỗ trợ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động công nghệ phần mềm. Triển khai Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
d) Phát triển hiệu quả, lành mạnh hệ thống báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ đất nước và nhu cầu thụ hưởng ngày càng cao của nhân dân. Tổ chức thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các quy định của Luật báo chí năm 2016.
22. Bảo hiểm xã hội thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Triển khai hiệu quả các dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, đảm bảo quyền lợi cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế, thực hiện áp dụng giá dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo đúng quy định. Mở rộng, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, phấn đấu đến năm đến năm 2020 tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 90% theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giao chỉ tiêu bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020.
b) Đẩy mạnh thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bằng các hình thức xã hội hóa, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, đảm bảo và nâng cao quyền lợi của người dân tham gia bảo hiểm y tế.
23. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật”, Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong cơ quan hành chính nhà nước của Bộ Tư pháp. Xây dựng cơ sở dữ liệu của thành phố về xử lý vi phạm hành chính để phục vụ công tác cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 4097/KH-UBND ngày 15/10/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về thí điểm cấp phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1451/QĐ-UBND ngày 26/7/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ luật sư trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020 nhằm đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và cải cách tư pháp.
c) Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với tổ chức và hoạt động công chứng; phát triển mạng lưới tổ chức hành nghề công chứng tại địa bàn các huyện xa trung tâm thành phố để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, tổ chức, người dân theo quy định của Luật Công chứng (sửa đổi). Triển khai thực hiện Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 18/01/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
d) Triển khai và tổ chức thực hiện Luật Trọng tài thương mại và các văn bản hướng dẫn; khuyến khích phát triển đội ngũ Trọng tài viên và thành lập các tổ chức Trọng tài thương mại tại địa phương theo quy định pháp luật để hỗ trợ và giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh, thương mại.
đ) Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật, phối hợp lồng ghép công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên sóng truyền hình, trong trường học và các chương trình, nhiệm vụ thuộc các cơ quan, tổ chức khác.
e) Tiếp tục tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố, tập trung vào việc công khai thủ tục hành chính. Phối hợp với Sở Nội vụ tăng cường kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính để kịp thời chấn chỉnh các hành vi nhũng nhiễu trong giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; đánh giá tác động, tham gia ý kiến, thẩm định quy định về thủ tục hành chính.
24. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tiếp tục triển khai thực hiện toàn diện và hiệu quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra cải cách hành chính.
b) Tăng cường công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, đảm bảo lộ trình trong 7 năm (2015 - 2021) tỷ lệ tinh giản biên chế thành phố đạt tối thiểu là 10% biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
c) Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, hạn chế tình trạng phân tán chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước. Rà soát, điều chỉnh lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và quận, huyện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Rà soát, tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố theo hướng tinh gọn, hoạt động bảo đảm hiệu quả theo quy định tại Thông tư liên tịch giữa bộ chuyên ngành và Bộ nội vụ.
d) Cải cách, đơn giản hóa tất cả các thủ tục hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
25. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Triển khai đồng bộ hoạt động đối ngoại, cả về chính trị, an ninh quốc phòng kinh tế, văn hóa, xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường thiết lập, củng cố và thúc đẩy mở rộng hợp tác với các địa phương, tập đoàn kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Mở rộng và đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa đến 2020 tại thành phố. Xây dựng Đề án Cát Bà trở thành Di sản thiên nhiên thế giới giai đoạn 2016-2019.
b) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 04-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới; tổ chức các hoạt động đoàn kết, giao lưu, hữu nghị nhân dân hiệu quả. Đổi mới các phương thức tập hợp, đoàn kết, vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động hướng về xây dựng thành phố. Thực hiện tốt công tác lãnh sự, bảo hộ công dân, công tác biên giới, hải đảo; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về đối ngoại.
c) Rà soát, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện các thỏa thuận hữu nghị, hợp tác đã ký kết, xúc tiến ký kết mới với các đối tác nước ngoài. Tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2015-2017, định hướng 2020; xây dựng website viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
d) Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp thành phố, doanh nghiệp nước ngoài tìm hiểu thông tin phát triển thị trường, kết nối giao thương; tham gia hoặc hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các sự kiện hội nghị, hội thảo, diễn đàn ở nước ngoài. Thu thập ý kiến đề xuất của các nhà đầu tư nước ngoài đã, đang và chuẩn bị đầu tư vào Hải Phòng, phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp hai bên tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
26. Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm của thành phố, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm và bám sát, đáp ứng được các yêu cầu của việc phát triển kinh tế xã hội, tăng cường công tác quản lý nhà nước. Tập trung thanh tra trách nhiệm quản lý của thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác quản lý nhà nước, quản lý kinh tế xã hội, nhất là các lĩnh vực nhiều bức xúc của người dân và dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng; chú trọng việc thực hiện có hiệu quả các kiến nghị, kết luận quyết định xử lý sau thanh tra.
b) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội, Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 15/CT-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung rà soát, giải quyết thường xuyên các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài; thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Thực hiện các cuộc thanh tra trách nhiệm thủ trưởng về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hàng năm.
c) Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 6/12/2012 của Thành ủy, Kế hoạch số 3867/KH-UBND ngày 5/6/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Kết luận số 21/KL-TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống, tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập cá nhân cán bộ, công chức theo quy định. Triển khai các cuộc thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng các cấp các ngành trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng hàng năm.
27. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Xây dựng Chương trình công tác hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố; chủ động phối hợp với các Sở, ngành, địa phương trong việc kiểm tra đôn đốc thực hiện Chương trình công tác hàng năm.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, chú trọng rút ngắn thời gian trình giải quyết công việc để thông báo, truyền đạt nhanh chóng, chính xác, kịp thời các ý kiến chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Tiếp tục xây dựng và đổi mới hoạt động của cổng giao tiếp điện tử thành phố thành phương tiện trao đổi thông tin hiệu quả giữa thành phố với người dân và doanh nghiệp, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trực tiếp phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc.
28. Công an thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh trật tự trong tình hình mới. Giữ vững ổn định chính trị, tạo sự chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội; tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân thành phố; xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố an toàn, thân thiện.
b) Đẩy mạnh thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới. Thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 31/10/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về “Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng”. Phối hợp với các cơ quan tuyên truyền tăng cường đăng tải thông tin chính thống và định hướng báo chí, dư luận.
c) Thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ về phòng, chống tội phạm, trọng tâm là Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến năm 2030. Kiềm chế gia tăng và làm giảm các loại tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án “Tập trung xóa phá các băng, ổ nhóm tội phạm trên địa bàn thành phố”; “Xóa tụ điểm phức tạp về ma túy trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt các giải pháp nhằm kiềm chế, giảm tai nạn giao thông.
d) Tiếp tục thực hiện Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; vận động nhân dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; Nghị định số 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo; Quyết định số 95/2009/QĐ-TTg về việc cấm sản xuất, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, đốt và thả “đèn trời”.
đ) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đổi mới nội dung xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, xã, phường, thị trấn gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
e) Tiếp tục thực hiện hiệu quả dự án “Xây dựng hệ thống quản lý dân cư” sử dụng tín dụng ưu đãi của Chính phủ Hungary trên địa bàn thành phố; dự án Chứng minh nhân dân theo công nghệ mới. Triển khai thi hành Luật căn cước công dân, Luật Công an nhân dân năm 2014 và các văn bản hướng dẫn có liên quan tại thành phố.
g) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chỉ đạo của Thành ủy về lãnh đạo, chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh trật tự và xây dựng lực lượng Công an Hải Phòng; xây dựng Công an thành phố tinh gọn, chính quy, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
29. Cảnh sát phòng cháy chữa cháy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tập trung thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 47-CT/TW ngày 25/6/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 1635/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy. Huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác phòng cháy, chữa cháy; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và ý thức trách nhiệm của toàn dân đối với công tác phòng cháy, chữa cháy.
b) Sơ kết 05 năm thực hiện Quyết định số 1110/QĐ-TTg ngày 17/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường đầu tư trang thiết bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, trong đó chú trọng trang bị tàu chữa cháy phục vụ chữa cháy, cứu nạn cứu hộ trên sông, vùng ven biển, cảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và đặc thù của địa phương.
30. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tổ chức bồi dưỡng, giáo dục quốc phòng - an ninh cho toàn dân, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động; đề cao trách nhiệm của hệ thống chính trị, của toàn dân đối với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; củng cố và phát huy sức mạnh tổng hợp của thế trận “Quốc phòng toàn dân”, thế trận “An ninh nhân dân”, “Biên phòng toàn dân”. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 03/10/2011 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ.
b) Duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu theo quy định. Chỉ đạo các quận, huyện diễn tập khu vực phòng thủ; diễn tập chiến đấu phòng thủ xã, phường, thị trấn nhiệm kỳ 2016 - 2020. Hàng năm, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu cho thành phố chỉ đạo các quận, huyện diễn tập phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn. Rà soát, điều chỉnh các kế hoạch, phương án sẵn sàng chiến đấu theo quy định Bộ Quốc phòng, Quân khu 3. Xây dựng một số công trình phòng thủ cơ bản trong khu căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương.
c) Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp, có tỷ lệ hợp lý, chú trọng xây dựng lực lượng dân quân cơ động, dân quân tự vệ biển và tự vệ trong các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp liên doanh nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, cổ phần hóa. Mở lớp đào tạo trình độ Trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở cho cán bộ quân sự là Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn. Làm tốt công tác đăng ký, quản lý, sắp xếp nguồn dự bị động viên và phương tiện kỹ thuật; tiếp tục làm tốt công tác đào tạo sĩ quan dự bị bằng nguồn ngân sách địa phương. Tăng cường lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân hàng năm gắn với việc tạo nguồn cán bộ cơ sở. Thực hiện tốt các chính sách hậu phương quân đội.
31. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, vận động quần chúng nhân dân phối hợp với Bộ đội Biên phòng trong công tác nắm tình hình, đấu tranh thắng lợi mọi hoạt động của địch, đối tượng, quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới biển đảo, giữ gìn an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng của thành phố.
b) Tham mưu cho Bộ Tư lệnh Biên phòng và thành phố giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vấn đề về biên giới. Tăng cường tuần tra, kiểm soát ngăn chặn các hoạt động vi phạm chủ quyền, đánh bắt hải sản trái phép, phá hoại môi trường; tham gia bảo vệ các hoạt động nghiên cứu thăm dò dầu khí. Thực hiện tốt Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
c) Xây dựng thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh, gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn. Thực hiện tốt Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 13/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ biên giới quốc gia trong tình hình mới.
d) Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, kiểm soát xuất nhập cảnh, tạo điều kiện thông thoáng cho các cơ quan, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21/4/2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển. Chủ động thực hiện nhiệm vụ phòng chống lụt bão - tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ, cháy rừng, cứu sập.
32. Liên minh Hợp tác xã và doanh nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Chủ động tham mưu, đề xuất với Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố các nhiệm vụ, giải pháp, các cơ chế hỗ trợ khu vực kinh tế tập thể thành phố, tạo lực đẩy phát triển kinh tế tập thể thành phố. Tập trung công tác tham mưu, đề xuất về tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức phù hợp trong khu vực kinh tế tập thể; các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu, trong đó, tập trung đối với đẩy mạnh đổi mới và phát triển các Hợp tác xã kinh doanh, sản xuất, dịch vụ nông nghiệp nông thôn theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới và thực hiện thành công tái cơ cấu trong nông nghiệp.
b) Tập trung tập huấn và hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện chuyển đổi hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012. Triển khai hiệu quả Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình hỗ trợ, phát triển Hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020.
c) Nâng cao công tác tư vấn, hỗ trợ chuyển giao và ứng dụng khoa học; công tác tư vấn hỗ trợ thành lập mới ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ cao vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho cả Hợp tác xã và Doanh nghiệp và sản xuất sản phẩm mang tính lợi thế. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ các đơn vị thành viên tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn thành phố và các địa phương khác. Hỗ trợ các đơn vị thành viên trong công tác xây dựng, quảng bá thương hiệu, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm trong hoạt động sản xuất - kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
d) Triển khai thực hiện đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của hợp tác xã; phối hợp tổ chức các khóa đào tạo Giám đốc điều hành hợp tác xã theo quy định Luật Hợp tác xã 2012. Đào tạo nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống. Phối hợp với các ngành liên quan trong việc thông tin, tập huấn nghiệp vụ liên quan đến kinh tế hội nhập. Chủ động phối hợp với các Trường, các cơ sở đào tạo của Trung ương và thành phố tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu thực tế của các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã.
đ) Triển khai có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch, Dự án, Đề án hỗ trợ kinh tế tập thể thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
33. Trung tâm Xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch thành phố
Theo chức năng nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch chủ động đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; tập trung vận động các Tập đoàn đa quốc gia, các Tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong nước có tiềm lực tài chính và công nghệ đầu tư, kinh doanh tại thành phố.
34. Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Hải Phòng, Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam Chi nhánh Hải Phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn; nghiên cứu ý kiến của các doanh nghiệp để phản ánh, kiến nghị và tham mưu cho thành phố các vấn đề về cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội nhằm cải thiện môi trường kinh doanh. Tổ chức các diễn đàn, đối thoại giữa doanh nghiệp với các cơ quan Nhà nước, đại diện người lao động và với các tổ chức hữu quan khác để trao đổi thông tin về các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp và môi trường kinh doanh. Tổ chức các khóa đào tạo để phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nhân nâng cao kiến thức, năng lực quản lý và kinh doanh. Chủ động cập nhật, nghiên cứu các Hiệp định thương mại tự do mà nước ta đã ký kết để tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu cho các doanh nghiệp tiếp cận kịp thời.
35. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố tuyên truyền kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị, các sự kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, các ngày lễ, kỷ niệm lớn của đất nước, thành phố. Tập trung tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp, kết quả thực hiện Nghị quyết của Quốc hội khóa XIII về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2016 - 2020.
b) Rà soát kết cấu lại khung các chương trình phát thanh - truyền hình đảm bảo cơ cấu chương trình hợp lý, tăng cường sản xuất các chương trình truyền hình thực tế. Đổi mới, nâng cao chất lượng nội dung, hình thức thể hiện các chương trình khi thực hiện số hóa.
c) Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất truyền hình theo công nghệ số; xây dựng các phương án đầu tư khả thi nhằm đáp ứng yêu cầu đầu tư thiết bị kỹ thuật đồng bộ, hiện đại.
d) Tập trung sản xuất các chương trình truyền hình đảm bảo kỹ thuật, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật phát sóng truyền hình số mặt đất theo quy định.
đ) Xây dựng chuyên mục tuyên truyền về pháp luật, chủ trương Nhà nước kiến tạo, lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phát triển để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện những quy định của pháp luật liên quan đến doanh nghiệp; tuyên truyền triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
36. Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp, kết quả thực hiện của thành phố và của các cấp, ngành trong quá trình triển khai Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước 5 năm 2016 - 2020; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2016 - 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận, huyện.
b) Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2016 - 2020, các chương trình hành động, kế hoạch công tác cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ được giao phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận, huyện đã đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2016 - 2020 nói riêng và Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước 5 năm 2016 - 2020 nói chung.
III. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN.
1. Trên cơ sở Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các đoàn thể, đơn vị, doanh nghiệp cụ thể hóa xây dựng thành kế hoạch của đơn vị mình với nhiệm vụ phù hợp, sát với thực tế và tổ chức thực hiện, tạo phong trào trong toàn xã hội hưởng ứng thực hiện, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất các nội dung kế hoạch đề ra.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố làm đầu mối, phối hợp với các cấp, các ngành liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch hành động, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định số 3013/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình 03-CTr/TU về Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX
- 5Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 6Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016–2020
- 7Kế hoạch 196/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020, tỉnh Hà Giang
- 8Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9Quyết định 2409/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 10Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP và 64/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 4Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 5Nghị định 50/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
- 6Nghị định 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo
- 7Quyết định 95/2009/QĐ-TTg về việc cấm sản xuất, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, đốt và thả đèn trời do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1448/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Trọng tài thương mại 2010
- 10Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 11Chỉ thị 04-CT/TW năm 2011 về tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 12Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1110/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 17Luật hợp tác xã 2012
- 18Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính về đất đai do Quốc hội ban hành
- 19Quyết định 88/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 347/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Luật đất đai 2013
- 22Kết luận 72-KL/TW năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 32-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Quyết định 281/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 25Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 26Luật bảo vệ môi trường 2014
- 27Luật Công chứng 2014
- 28Luật Xây dựng 2014
- 29Luật Đầu tư công 2014
- 30Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 31Quyết định 2523/QĐ-UBND năm 2013 về Danh mục dự án công nghiệp khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không chấp thuận đầu tư trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- 32Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- 33Nghị quyết 10/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng, hiệu quả, tinh thần phục vụ trong khám, chữa bệnh đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm y tế vùng duyên hải Bắc Bộ
- 34Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố Hải Phòng, đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 35Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác đảm bảo an ninh, an toàn trong hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 36Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 37Quyết định 66/2014/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 39Luật Căn cước công dân 2014
- 40Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41Luật Công an nhân dân 2014
- 42Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 44Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 45Quyết định số 3013/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 46Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 47Luật Báo chí 2016
- 48Quyết định 1451/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ luật sư thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- 49Luật ngân sách nhà nước 2015
- 50Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 51Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam
- 52Quyết định 1635/QĐ-TTg năm 2015 triển khai Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 47-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 53Chỉ thị 47-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 54Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 55Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
- 56Luật thống kê 2015
- 57Luật phí và lệ phí 2015
- 58Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng 5 năm (2016 - 2020)
- 59Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 60Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2016 về kiểm tra, rà soát, đánh giá an toàn chịu lực nhà ở và công trình công cộng cũ, nguy hiểm tại đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 61Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 62Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 63Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 64Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 65Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 66Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 67Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình 03-CTr/TU về Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 68Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX
- 69Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 70Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016–2020
- 71Kế hoạch 196/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020, tỉnh Hà Giang
- 72Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất do thành phố Hải Phòng ban hành
- 73Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 74Quyết định 2409/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 75Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP và 64/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/09/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực