Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2011/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 17 tháng 3 năm 2011 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị 751/CT-TTg ngày 03/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX tại kỳ họp thứ 21 về việc thông qua báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 15/TTr-KHĐT ngày 13/01/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Gia Lai với các mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu sau (có bản chi tiết kèm theo):
1. Về kinh tế:
a. Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 12,8% trở lên, trong đó ngành nông lâm nghiệp tăng 6,2%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 16,9%, ngành dịch vụ tăng 14,9%. Quy mô GDP theo giá hiện hành đạt 48.500 tỷ đồng (tính theo giá so sánh năm 1994 đạt 12.300 tỷ đồng); GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 34,2 triệu đồng (tương đương với 1.622 USD) gấp 2,35 lần năm 2010 (tính theo giá so sánh năm 1994 gấp 1,6 lần). Về cơ cấu kinh tế đến năm 2015 ngành công nghiệp - xây dựng đạt 36,7%, dịch vụ đạt 30,3%, ngành nông - lâm - thủy sản 33%.
b. Các ngành, lĩnh vực phấn đấu đạt các tiêu chỉ tiêu sau:
- Giá trị sản xuất ngành nông - lâm nghiệp (theo giá cố định 1994) đến năm 2015 đạt 9.774 tỷ đồng, tăng bình quân 6,6%/năm, trong đó trồng trọt tăng bình quân 6,3%; chăn nuôi 9,8%; thủy sản 49%.
- Mở rộng diện tích lúa 2 vụ đến năm 2015 lên 28 nghìn ha, ngô đạt 60 nghìn ha, sản lượng lương thực đạt 636,9 nghìn tấn (tăng bình quân 4,2%/năm), 25 nghìn ha mía với sản lượng mía đạt 1.715 nghìn tấn (tăng bình quân 8,5%/năm), 3,5 nghìn ha bông vải với sản lượng 7 nghìn tấn (tăng bình quân 30,5%/năm), 70 nghìn ha cao su với sản lượng mủ kho đạt 135,3 nghìn tấn (tăng bình quân 13,5%/năm), 77 nghìn ha cà phê với sản lượng đạt 177,7 nghìn tấn (tăng bình quân 4,2%/năm), sản lượng thịt hơi các loại 55,9 nghìn tấn (tăng bình quân 59% so với năm 2010).
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt 10.834 tỷ đồng (theo giá cố định 1994) tăng bình quân 17,4%/năm. Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu như: điện đạt 6631,9 tỷ KW, 210 nghìn tấn xi măng, 115 nghìn tấn đường, 48 nghìn tấn tinh bột sắn, 54 nghìn m3 gỗ ván MDF, 52 nghìn m3 gỗ tinh chế xuất khẩu, gạch nung 170 triệu viên, đá granit 852.750m2.
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ năm 2015 đạt 38.000 tỷ đồng, tăng 24,9%/năm.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 250 triệu USD.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 4.900 tỷ đồng, gấp 2,13 lần so với năm 2010.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm đến khoảng 67.700 tỷ đồng, tăng bình quân 18,2%/năm.
2. Về xã hội, môi trường:
- Đến năm 2015 toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cấp giáo dục mần non cho trẻ em 5 tuổi.
- Số xã có bác sĩ đạt 80%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 20%, 97% trẻ em được tiêm chủng mở rộng; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,28%.
- 90% số làng, bản, khu dân cư đạt tiêu chuẩn nếp sống văn hóa, văn minh. Giải quyết việc làm cho 2,3 vạn lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn 2% (theo tiêu chí hiện nay). Xây dựng 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, 100% xã hoàn thành quy hoạch nông thôn mới, thu nhập dân cư nông thôn tăng 1,5 lần so với năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo trong thôn còn 2,4%. Hầu hết các hộ đều được sử dụng điện, được xem truyền hình; 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Độ che phủ của rừng (gồm cả cây cao su) đạt 53,1%.
3. Cải cách hành chính, tăng cường chống buôn lậu, tham nhũng, triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí: bảo đảm duy trì và nâng cao hiệu quả của công tác cải cách hành chính; đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tham nhũng, đấu tranh chống tội phạm kinh tế, quản lý trật tự giao thông,… Tăng cường hoạt động của các ngành công an, hải quan, quản lý thị trường và các đoàn thể, nhân dân trên mặt trận chống buôn lậu, gian lận thương mại. Thực hiện triệt để luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng, sản xuất và tiêu dùng để tăng tích lũy.
4. Về an ninh quốc phòng: Không ngừng tăng cường sức mạnh của nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương đủ sức ứng phó với mọi tình huống. Bảo vệ vững chắc chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, đoàn kết các tầng lớp nhân dân; giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan:
- Xây dựng cơ chế, kế hoạch triển khai và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 -2015, chương trình hành động thực hiện kế hoạch 5 năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, các chủ đầu tư xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của ngành, địa phương, đơn vị mình; tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10/11 của năm trước năm kế hoạch.
3. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính thông báo các chỉ tiêu hướng dẫn để cụ thể hóa các chỉ tiêu hướng dẫn cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Giám đốc kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc doanh nghiệp, các chủ đầu tư, dự án chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2011/QĐ-UBND ngày 17/3/2011 của UBND tỉnh Gia Lai)
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011 – 2015
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2006 - 2010 trong bối cảnh phải đối mặt với những khó khăn, thách thức ở trong nước và trên thế giới như cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; thiên tai, dịch bệnh, tình hình thời tiết diễn biến bất thường; an ninh chính trị còn nhiều tiền ẩn những yếu tố phức tạp… Song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, quan tâm đầu tư của trung ương, sự lãnh đạo của tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh đã chủ động đề ra nhiều giải pháp khắc phục khó khăn; cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, tạo ra sự chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; bước đầu giải quyết có hiệu quả một số vấn đề bức xúc về xã hội; quốc phòng an ninh được củng cố.
1. Trong giai đoạn 2006 -2010, nền kinh tế tăng trưởng khá, tổng sản phẩm (GDP) liên tục tăng, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 13,6%/năm (mục tiêu đề ra là 12,5%/năm); trong đó ngành nông lâm nghiệp tăng 6,7%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 23,54%,/năm, dịch vụ tăng 15,01%. Quy mô của nền kinh tế được nâng lên, GDP tính theo so sánh với năm 2010 gấp 1,89 lần so với năm 2005; GDP theo giá thực tế năm 2010 đạt 19.250 tỷ đồng, bình quân đầu người năm 2010 đạt 14,78 triệu đồng/ người/ năm, quy ra USD đạt 774/USD/ người/năm bằng 64,5% so với cả nước.
Cơ cấu kinh tế đã dịch chuyển theo hướng tích cực, GDP ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tăng 23,9%,/năm 2005, tăng lên 31,14% vào năm 2010; ngành dịch vụ tăng tương ứng từ 27,6% lên 27,69%, tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp giảm từ 48,5% năm 2005 xuống còn 41,17% năm 2010.
2. Các ngành kinh tế phát triển khá:
- Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp thủy sản (theo giá cố định năm 1994) năm 2005 đạt 4.804,7 tỷ đồng, năm 2010 đạt 7.096 tỷ đồng, tăng 1,47 lần, tốc độ tăng trưởng bình quân 8,1%/năm.
Tổng diện tích gieo trồng năm 2005 là 364.038 ha tăng lên 444.582 ha năm 2010, tăng 80.544 ha; diện tích cây hàng năm được mở rộng từ 2020.325 ha năm 2005 lên 239.380 ha năm 2010, trong đó diện tích lúa đông xuân từ 19.492 ha của năm 2005 tăng lên 24.028 ha năm 2010, tăng 4.536 ha; sản lượng lương thực từ 424.351 tấn tăng lên 518.711 tấn năm 2010, lương thực bình quân đầu người đạt 398 kg/người.
Diện tích cây công nghiệp dài ngày từ 161.713 ha năm 2005 lên 188.533 ha năm 2010, tăng 26.820 ha; sản lượng cao su mủ khô từ 52,144 tấn lên 71.820 tấn, cà phê từ 106.136 tấn nhân lên 144.668 tấn; sản lượng tiêu từ 9.614 tấn lên 22.493 tấn. Đàn gia súc, gia cầm phát triển, đàn bò tăng 3,61%, đàn heo tăng 0,82%, tỷ lệ đàn bò lai từ 34% năm 2005 tăng lên 36%, heo ai từ 53% lên 66% tổng đàn; dịch bệnh trên gia súc, gia cầm có xảy ra nhưng đã kịp thời khống chế, không để lây lan. Trong 5 năm đã trồng 16.592.ha rừng tập trung. Đã hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, bảo đảm được nguồn nguyên liêu cho các nhà máy chế biến.
- Giá trị sản xuất công nghiệp: năm 2005 đạt 1.447 tỷ đồng, năm 2010 đạt 4.860 tỷ đồng tăng gấp 3,3 lần so với năm 2005. Ngành công nghiệp đã đóng góp nhiều vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, trong đó công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng 58% cơ cấu giá trị sản xuất toàn ngành, so với các mặt hàng chủ lực như: đá Granit đạt 447.182 m2, tăng 267.182 m2 so với năm 2005; tinh bột sắn đạt 21.900 tấn, tăng 12.408 tấn; đường kết tinh đạt 57.533 tấn, tăng 29.633 tấn … Các nhà máy thủy điện đóng góp đáng kể vào giá trị sản xuất của ngành công nghiệp; hiện tại trên địa bàn tỉnh có trên 25 nhà máy thủy điện đang vận hành với tổng công suất 1.157,3 MW.
Khu công nghiệp Trà Đa đã triển khai trên 95% về diện tích, thu hút 30 dự án đầu tư trong nước và nước ngoài với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 860,5 tỷ đồng, trong đó 21 dự án đã đi vào hoạt động ổn định. Đã quy hoạch khu công nghiệp tây Pleiku; các huyện, thị xã thành phố cơ bản đa hoàn thành quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp.
- Ngành thương mại dịch vụ: đạt kết quả tích cực, tổng mức hàng hóa bán lẻ, dịch vụ năm 2005 đạt 3.733 tỷ đồng, năm 2010 đạt 12.750 tỷ đồng, tăng gấp 3,4 lần so với năm 2005, tốc độ tăng bình quân 27,8%/năm. Kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm đạt 623,1 triệu USD, tăng 34% so với kế hoạch đề ra; giá trị xuất khẩu năm 2010 đạt 175 triệu USD, tăng gấp 4,4 lần năm 2005, tăng bình quân 34,7%/năm; cà phê, cao su, tiêu, gỗ tinh chế đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh.
Các ngành dịch vụ bưu chính viễn thông, thông tin truyền thông, ngân hàng, … phát triển nhanh; dịch vụ vận tải tăng trưởng cao; tổng doanh thu du lịch đạt khá, tăng bình quân 25,12%/năm; lượng khách du lịch quốc tế tăng 27,54%.
Tổng vốn đầu tư xã hội đạt 31.850 tỷ đồng, tăng gấp 2,4 lần, bình quân tăng 13,8%/năm; đầu tư toàn xã hội so với GDP đến năm 2010 đạt 42%.
Cơ cấu vốn đầu tư theo hướng tăng vốn đầu tư từ dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, năm 2005 chiếm 21,83% thì đến năm 2010 chiếm 43,54%; vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước giảm qua các năm, năm 2005 chiếm 76,67% thì đến năm 2010 chiếm 56,45%.
Trong 05 năm các nhà đầu tư đã triển khai thực hiện 126 dự án, trong đó có 22 dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng với tổng vốn là 1.160 tỷ đồng và 94 dự án đang triển khai, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực. Nhiều công trình hoàn thành đã đưa vào sử dụng, góp phần tăng năng lực sản xuất và làm thay đổi khá nhanh bộ mặt đô thị và nông thôn, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xã, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh tăng liên tục qua các năm, từ 789 tỷ đồng năm 2005 lên 2.400.tỷ đồng năm 2010, bình quân hàng năm tăng 24,9%. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách bình quân đạt 12,5% đạt chỉ tiêu đề ra. Tổng chi ngân sách địa phương 2010 là 4.550 tỷ đồng, gấp 2,1 lần so với năm 2005; các khoản chi đầu tư phát triển tăng 13,3%/năm, chi thường xuyên tăng 20,9%/năm, đáp ứng cơ bản nhu cầu chi cho đầu tư phát triển và thường xuyên, cũng như thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Nguồn vốn huy động của các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh năm 2010 đạt 9.350 tỷ đồng gấp 3,9 lần so với năm 2005, tăng bình quân 31,3%.năm. Tổng dư nợ năm 2010 đạt 23.600 tỷ đồng, gấp 2,86 lần so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 23,3%; nguồn vốn cho vay đã cơ bản đáp ứng nhu cầu vốn cho các nhà đầu tư phát triển.
4. Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển đúng hướng:
Kinh tế được sắp xếp, cổ phần hoa theo đúng tiến độ và hoạt động có hiệu quả hơn. Đến năm 2010, tất cả các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý được sắp xếp, cổ phần hóa theo lộ trình, trong đó có 19 doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu; tiếp tục hoàn tất các thủ tục để các công ty lâm nghiệp còn lại chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo đúng quy định.
Kinh tế tư nhân ngày càng phát triển, trong 5 năm có hơn 2.000 doanh nghiệp mới thành lập có vốn điều lệ hơn 10.700 tỷ đồng; hiện trên địa bàn tỉnh có 3.250 doanh nghiệp đang hoạt động, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đầu tư ra nước ngoài và các địa phương khác.
Kinh tế tập thể đã có chuyển biến tích cực, nhiều hợp tác xã chuyển đổi hình thức sản xuất đơn thuần sang hoạt động sản xuất đa ngành, đa lĩnh vực. năm 2010 toàn tỉnh có 162 hợp tác xã, tăng 17 hợp tác xã so với năm 2005.
5. Lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều chuyển biến tích cực:
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo tiếp tục phát triển cả về số lượng và chất lượng, tỉnh được công nhận hoàn thành phổ cấp giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010; tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đi học tăng qua các năm; tổng số học sinh năm 2010 - 2011 đạt 342.250 em, bình quân tăng 0,89%/năm, cơ sở vật chất trường học được đầu tư tăng đáng kể; chất lượng dạy và học ở các ngành học, cấp học được nâng cao.
- Cơ sở vật chất cho ngành y tế được quan tâm đầu tư; công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và phòng chống dịch bệnh có tiến bộ, không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm trên địa bàn; đã thực hiện đưa bác sỹ về công tác tại trạm y tế xã. Các chương trình quốc gia về y tế được triển khai có kết quả; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng từ 33,4% năm 2005 giảm còn 25% năm 2010; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đủ liều đạt 95%; tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt 60% tăng 30% so với năm 2005. Tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 2006 - 2010 là 27,9%, trong đó tăng tự nhiên là 1,73% (bình quân thời kỳ 2001 - 2005 là 2,8%) mức giảm tỷ lệ sinh hằng năm 0.8%; bình quân hằng năm có khoản 4 ngàn dân nhập cư;
- Hoạt động văn hóa - thông tin, báo chí, phát thanh - truyền hình, thể dục thể thao đã có bước phát triển. Đã tổ chức nhiều sự kiện văn hóa tiêu biểu như: lễ đón bằng của UNESCO công nhận “không gian văn hóa cồng chiêng tây nguyên là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại”, Festival Cồng chiêng quốc tế lần thứ nhất, Đại hội đoàn kết các dân tộc tây nguyên, Lễ khởi công xây dựng tượng đài Bác Hồ với các dân tộc tây nguyên. Phong trào toàn dân xây dựng dồi sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng làng văn hóa được triển khai có hiệu quả; năm 2010 tỷ lệ gia đình được công nhận gia đình văn hóa đạt 84%; 75% các làng, bản, khu dân cư đạt tiêu chuẩn nếp sống văn hóa, văn minh. Các hoạt động thể dụng thể thao phong trào và thành tích có bước phát triển.
- Số lao động được giải quyết việc làm trong 5 năm đạt 105.500 người; tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị từ 4% năm 2005 giảm xuống còn dưới 3,5% năm 2010; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 18% vào năm 2005 lên 30% năm 2010. Trong 5 năm có 3.347 lao động đi xuất khẩu lao động (giai đoạn 2001 - 2005 là 340 người). Công tác xóa đói giảm nghèo đạt được đạt được những kết quả tích cực. Năm 2005, toàn tỉnh có 66.108 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 29,82%; đến năm 2010 giảm còn 31.370 hộ nghèo, chiếm 10,82%, bình quân mỗi năm giảm 3,8%. Nguồn lực cho công tác giảm nghèo được tăng cường, thông qua lồng ghép các chương trình như: 134, 135, chương trình mục tiêu quốc gia, đề án phát triển vùng căn cứ cách mạng, cho vay giải quyết việc làm, trợ cước, trợ giá … Giai đoạn 2006 -2010 đã cấp 2.119.000 lượt thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, người kinh vùng III; con em các hộ nghèo được miễn giảm học phí và các khoản đóng góp, cấp không vở, sách giáo khoa …
Khoa học công nghệ được chú trọng, nhiều đề tài nghiên cứu chuyển giao công nghệ được ứng dụng vào sản xuất và đời sống; đã tập trung công tác chuyển giao và công nghệ, sở hữu trí tuệ, đo lường, chất lượng hàng hóa; vốn đầu tư cho khoa học công nghệ năm 2010 đạt 9 tỷ đồng, tăng khá qua các năm.
Đến năm 2010, 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã, 100% xã có trạm y tế, 100% xã có điện lưới quốc gia, Dự án cấp điện đến các thôn, buôn chưa có điện đã được hoàn thành, nghiệm thu; đã đóng điện cho 326 thôn, làng. 100% xã có nhà văn hóa xã, 80% dân số nông thôn dùng nước sách, tỷ lệ hộ được xem đài truyền hình đạt 91,5%, tăng 11,5% so với năm 2005, tỷ lệ số hộ nghèo được nghe Đài tiếng nói Việt Nam đạt 97,5% tăng 7,5%; tỷ lệ người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 25% tăng 6,5% so với năm 2005.
Công tác quản lý tài nguyên, môi trường được chú trọng, tỉnh đã ban hành hệ thống chỉ tiêu kế hoạch triển khai Chỉ thị số 26 của Thủ tướng Chính phủ và tổ chức giám sát đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu về tài nguyên môi trường và phát triển bền vững. Năm 2010, tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 82%; có 57% số hộ có công trình vệ sinh hợp vệ sinh; có 80% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch, tỷ lệ che phủ rừng đạt 51,9%.
Chất lượng tăng trưởng chưa cao, quy mô nền kinh tế còn nhỏ, ngành chăn nuôi lâm nghiệp có tiềm năng lớn nhưng tăng chậm và chiếm tỷ trọng thấp; công nghệ chế biến sản phẩm nông nghiệp còn thấp; các ngành dịch vụ cao cấp quy mô còn nhỏ. Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản ở một số địa phương còn yếu, một số doanh nghiệp khai thác chưa đúng quy trình gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu vẫn chưa tương xứng với tiền năng của tỉnh. Xuất khẩu trực tiếp còn ít do năng lực triển khai và thị phần của các doanh nghiệp trong tỉnh còn hạn chế.
Chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa các vùng trong tỉnh; đội ngũ y bác sỹ, bác sỹ chuyên khoa, bác sỹ y tế cơ sở còn thiếu, việc cung ứng thuốc và trang thiết bị chưa kịp thời; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm còn bất cập. Cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm, tỷ lệ nguồn nhân lực qua đào tạo còn thấp, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Đời sống của một bộ phận dân cư còn khó khăn; nhiều hộ có nguy cơ tái nghèo. Tai nạn lao động vẫn ở mức cao; an ninh chính trị còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, trật tự an toàn - xã hội, an ninh hoặc đường đang là vấn đề bức xúc cần được sự quan tâm phối hợp và tổ chức thực hiện đồng bộ ở các cấp, các ngành chức năng.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 – 2015
Bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh ta đang đứng trước nhưng thuận lợi, thời cơ lớn, nhưng cũng đối mặt với những khó khăn, thách thức không nhỏ đan xen. Kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn nhiều yếu tố rủi ro, bất trắc. Trong nước,những thành tựu, kinh nghiệm của 25 năm đổi mới đã tạo ra sức mạnh tổng hợp, thế và lực của đất nước trên trường quốc tế không ngừng lớn mạnh; tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng kinh tế - xã hội của nước ta còn thấp; chênh lệch giàu nghèo còn lớn và có xu hướng tăng.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trong những năm qua làm tiền đề cho việc thực hiện kế hoạch 05 năm 2011 -2015, dự báo vẫn còn chịu tác động của những biến động của kinh tế thế giới, khả năng lạm phát trong nước và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong tỉnh chưa cao, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đang chậm lại, tình trạng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp; các thế lực thù địch tăng cường hoạt động, chống phá nhằm gây mất ổn định chính trị - xã hội.
I. Mục tiêu chủ yếu của giai đoạn 2011 - 2015:
Tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm đạt 12,8% trở lên, trong đó ngành nông lâm nghiệp tăng 6,2%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 16,9%, ngành dịch vụ tăng 14,9%. Quy mô GDP theo giá hiện hành đạt 48.500 tỷ đồng (tính theo giá so sánh năm 1994 đạt 12.300 tỷ đồng); GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 34,2 triệu đồng (tương đương với 1.622.USD) gấp 2,35 lần năm 2010 (tính theo giá so sánh năm 1994 gấp 1,6 lần). Về cơ cấu kinh tế đến năm 2015 ngành công nghiệp - xây dựng đạt 36,7%, dịch vụ đạt 30,3%, ngành nông - lâm - thủy sản 33%
Để đạt được mục tiêu trên, các ngành, lĩnh vực phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau:
- Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp (theo giá cố định năm 1994 ) đến năm 2015 đạt 9.774 tỷ đồng, tăng bình quân 6,6%/năm, trong đó trồng trọt tăng bình quân 6,3%; chăn nuôi 9,8%; thủy sản 49%.
Mở rộng diện tích lúa 2 vụ đến năm 2015 lên 28 nghìn ha, ngô đạt 60 nghìn ha, sản lượng lương thực đạt 636,9 nghìn tấn (tăng bình quân 4,2%/năm), 25 nghìn ha mía sản lượng đạt 1.715 nghìn tấn (tăng bình quân 8,5%/năm), 3,5 nghìn ha bông vải với sản lượng 7 nghìn tấn (tăng bình quân 30,5%/năm)70 nghìn ha cao su với sản lượng mủ kho đạt 135,3 nghìn tấn (tăng bình quân 13,5%/năm), 77 nghìn ha cà phê với sản lượng đạt 177,7 nghìn tấn (tăng bình quân 4,2%/năm), sản lượng thịt hơi các loại 55,9 nghìn tấn (tăng bình quân 59% so với năm 2010).
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt 10.834 tỷ đồng (theo giá cố định 1994) tăng bình quân 17,4%/năm. Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu như: điện đạt 6631,9 tỷ KW, 210 nghìn tấn xi măng, 115 nghìn tấn đường, 48 nghìn tấn tinh bột sắn, 54 nghìn m3 gỗ ván MDF, 52 nghìn m3 gỗ tinh chế xuất khẩu, gạch nung 170 triệu viên, đá granit 852.750m2.
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ năm 2015 đạt 38.000 tỷ đồng, tăng 24,9%/năm. Giá trị kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 250 triệu USD.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 4.900 tỷ đồng, gấp 2,13 lần so với năm 2010.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm đến khoảng 67.700 tỷ đồng, tăng bình quân 18,2%/năm.
Đến năm 2015 toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mần non cho trẻ em 5 tuổi. Số xã có bác sĩ đạt 80%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 20%, 97% trẻ em được tiêm chủng mở rộng; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,28%. 90% số làng, bản, khu dân cư đạt tiêu chuẩn nếp sống văn hóa, văn minh. Giải quyết việc làm cho 2,3 vạn lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn 2% (theo tiêu chí hiện nay). Xây dựng 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, 100% xã hoàn thành quy hoạch nông thôn mới, thu nhập dân cư nông thôn tăng 1,5 lần so với năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo trong thôn còn 2,4%. Hầu hết các hộ đều được sử dụng điện, được xem truyền hình; 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Độ che phủ của rừng (gồm cả cây cao su) đạt 53,1%.
II. Giải pháp phát triển các ngành, lĩnh vực:
1.Phát triển ngành nông - lâm nghiệp:
- Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống thủy lợi, đảm bảo cung cấp đủ nước tưới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Triển khai ứng dụng các chương trình lai tạo mới về cây trồng vật nuôi có chất lượng cao, có khả năng chịu hạn, chống dịch bệnh tốt; đảm bảo giống được áp dụng vào sản xuất là các giống lai mới, mang tính ưu việt năng suất, chất lượng cao, thể trọng lớn, thịt nhiều và khả năng chống chịu hạn, dịch bệnh tốt. Thực hiện các chương trình khuyến nông, khuyến ngư, xây dựng các mô hình sản xuất tiên tiến, tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật để áp dụng rộng rãi vào đời sống sản xuất, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thực hiện quỹ bảo hiểm giá nông sản, đảm bảo nguyên liệu sản xuất ra được thu mua theo hợp đồng ký kết.
Thực hiện chương trình cải tạo đàn bò, nạc hóa đàn heo bằng thụ tinh nhân tạo. Khuyến khích phát triển các trang trại chăn nuôi heo theo quy mô công nghiệp và giết mổ gia súc tập trung.
- Khai thác tối đa mặt nước lớn của các công trình thủy lợi hiện có trên địa bàn tỉnh để nuôi trồng thủy sản nhằm đáp ứng nhu cầu thức ăn thủy sản ngày càng tăng của người dân trong tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện các quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch rừng sản xuất làm cơ sở công tác phát triển trồng mới rừng đặc biệt là trồng rừng sản xuất. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển rừng theo hướng phát triển trang trại, đầu tư trồng rừng nguyên liệu gắn với chế biến. tăng cường công tác quản lý rừng theo hướng lâm nghiệp cộng đồng trên cơ sở giao đất, giao rừng cho từng cộng đồng, hộ gia đình, doanh nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định, quy chế khai thác tài nguyên rừng, nâng cao ý thức bảo vệ rừng của nhân dân.
2. Phát triển ngành công nghiệp - xây dựng:
Tập trung phát triển công nghiệp có lợi thế so sánh, và công nghiệp phụ trợ phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và các ngành khác. Đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến phát triển theo quy hoạch; thực hiện tốt việc gắn kết giữa nhà máy và người trồng nguyên liệu để phát huy công suất thiết kế của nhà máy. Thu hút vốn đầu tư phát triển các nhà máy sản xuất gạch không nung, sản xuất giấy, sản xuất phân bón, sản xuất cà phê tinh chế, bao bì và thức ăn gia súc … Tiếp tục đầu tư các khu, cụm công nghiệp nhằm tránh lãng phí cơ sở hạ tầng đã đầu tư.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, khuyến công; rà soát, bổ sung, điều chỉnh các chính sách ưu đãi để thu hút vốn đầu tư vào tỉnh. Quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch; hoàn chỉnh các quy hoạch chung và các quy hoạch chi tiết xây dựng; phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại. Thu hút mọi nguồn vốn đầu tư của nhà nước, ODA, vốn các thành phần kinh tế để đầu tư cơ sở hạ tầng góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành xây dựng.
3. Phát triển thương mại - dịch vụ:
Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường, nhất là thị trường tiêu thụ nông sản, đồng thời tăng sức mua của thị trường nông thôn. Tăng cường hệ thống cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp. Phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ theo hướng hiện đại, phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và hợp tác xã cung ứng dịch vụ trên địa bàn tỉnh, mở rộng mạng lưới phục vụ cho người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đủ các mặt hàng thiết yếu, mặt hàng chính sách xã hội.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại để hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trực tiếp, tập trung khai thác các thị trường tiềm năng, ít cạnh tranh. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng mới vào thị trường mới. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh theo hướng hình thành đô thị biên giới tạo đầu mối giao lưu đối với các tỉnh trong khu vực tam giác phát triển. Tích cực thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế xã hội của khu kinh tế; tạo điều kiện thuận lợi để lưu thông hàng hóa và dịch vụ giữa hai tỉnh biên giới giáp khu vực.
Phát triển các ngành dịch vụ có đóng góp cao chi ngành kinh tế như thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông … đến năm 2015 doanh thu vận tải đạt 2.050 tỷ đồng, tăng 14,7%/năm; doanh thu khách sạn nhà hàng, du lịch đạt 550 tỷ đồng, tăng 30,6%/năm; doanh thu bưu chính viễn thông đạt 1250 tỷ đồng, tăng 6,7%/năm
Phát triển du lịch phù hợp với tiền năng, thế mạnh của tỉnh; tập trung phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, lịch sử; tích cực kêu gọi đầu tư huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư phát triển du lịch
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong 5 năm đến vốn đầu tư toàn xã hội phải đạt 67.700 tỷ đồng (theo giá hiện hành), tăng bình quân 18,2%/năm, trong đó: vốn ngân sách nhà nước: vốn ngân sách nhà nước 20.085 tỷ đồng, chiến 29.67%; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 4.000 tỷ đồng, chiếm 5,91%; vốn doanh nghiệp nhà nước 550 tỷ đồng, chiến 0,81%; vốn FDI 9.842 tỷ đồng, chiến 14,54%; vốn dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh 17.503 tỷ đồng, chiến 25,85%; vốn trái phiếu chính phủ 11.895.tỷ đồng, chiếm 17,57%; các nguồn vốn khác và vốn ODA 3.824 tỷ đồng, chiếm 5,66%.
Để huy động được nguồn vốn trên, cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Tăng cường công tác huy động vốn từ ngân hàng thương mại, ngân hành chính sách và ngân hàng phát triển để tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển; dành vốn đối ứng từ ngân sách để thu hút vốn ODA; rà soát, xây dựng mới danh mục kêu gọi đầu tư, lập một số dự án cụ thể cung cấp đầy đủ các thông tin để kêu gọi đầu tư. Đối với các khu vực đầu tư tư nhân và dân cư, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào công nghiệp, thương mại dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm, nhất là vùng nông thôn bằng cách tạo điều kiện thuận lợi trọng việc đăng ký kinh doanh, giao đất, cho thuê đất, mặt bằng, miễn giảm thuế, thực hiện các chính sách ưu đãi … Tăng cường tìm kiếm nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các chính phủ và tổ chức phi chính phủ để có những khoản viện trợ không hoàn lại, vốn ODA cho phát triển nông lâm nghiệp, nông thôn khuyến khích, phát triển lâm nghiệp xã hội, phát triển giáo dục, y tế cải thiện đời sống đồng bào dân tộc thiểu số , nhất là vùng sâu, vùng xa.
Nâng cao tỷ lệ tự cân đối ngân sách,đến năm 2015 đảm bảo khả năng tự cân đối nguồn chi từ nguồn thu trên địa bàn tỉnh trên 50%; tăng chi cho đầu tư phát triển, đảm bảo nguồn thực hiện cải cách tiền lương, tăng chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân và các chính sách an sinh xã hội.
Xây dựng và tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý tài chính ngân sách mới áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015; áp dụng cơ chế tài chính phù hợp đối với các đơn vị sự nghiệp; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách; Kiên quyết cắt giảm các khoản chi không thiết thực, không hiệu quả. thực hiện tốt các nội dung cải cách các hệ thống thuế; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý của ngành Tài chính.
Mở rộng mạng lưới kinh doanh của các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách xã hội và hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân; tích cực huy động nguồn vốn tại chỗ, tranh thủ các nguồn vốn ủy thác, vốn điều hòa từ trung ương để đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu vốn tín dụng đầu tư theo hướng mở rộng đầu tư cho kinh tế dân doanh và tập trung cho các ngành công nghiệp, dịch vụ phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh.
6. Thực hiện chính sách phát triển các thành phần kinh tế:
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong quá trình đăng ký kinh doanh; phấn đấu năm 2011 thực hiện việc đăng ký kinh doanh qua mạng; củng cố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty TNHH một thành viên vốn nhà nước; tiếp tục củng cố phát triển và nâng cao năng lực hoạt động của kinh tế hợp tác, hợp tác xã. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp tư nhân xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả; có chính sách ưu đãi đối với những doanh nghiệp có đóng góp tích cực trong hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện.
Triển khai quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, trên cơ sở đó có chính sách hỗ trợ đào tạo nhân tài, nâng cao trình độ kỹ thuật và tay nghề cho người lao động, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển nhiều ngành nghề và đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Xây dựng các trung tâm dạy nghề huyện phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực; chú trọng đào tạo nghề cho thành niên và đồng bào dân tộc thiểu số; các trường đào tạo của tỉnh nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo có trọng điểm, có địa chỉ; mở rộng nhiều hình thức đào tạo để thu hút được nhiều đối tượng tham gia quan tâm đạo tạo đội ngũ cán bộ cơ sở để thực hiện tốt chương trình xây dựng và phát triển nông thôn mới.
tiếp tục thực hiện chính sách thu hút cán bộ có trình độ cao; hợp tác với các trường đại học để mở các lớp đào tạo đại học, trên đại học các ngành, lĩnh vực cần thiết.
8. Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường:
Đổi mới tổ chức quản lý hoạt động khóa học công nghệ; ứng dụng những thành tựu công nghệ trong nước song song với ứng dụng những công nghệ tiên tiến của nước ngoài phù hợp với các điều kiện của tỉnh; tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị cho các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến vào các ngành sản xuất; áp dụng các tiến bộ mới trọng công tác lai tạo cây trồng vật nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế; hỗ trợ nâng cao trình độ cơ giới trong nông nghiệp, hỗ trợ phát triển công nghệ sau thu hoạch cho nông dân. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu triển khai, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ. Tăng cường đầu tư và đa dạng hóa cho các nguồn đầu tư khoa học công nghệ.
Quy hoạch khu vực thu gom và xử lý chất thải rắn, chất lỏng trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh, trước hết là ở khu vực đô thị, khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất quy mô lớn có nguy cơ ô nhiễm cao; từng bước xây dựng hệ thống, thông tin về môi trường phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp, nhất là giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đầu tư trường lớp mầm non ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và đảm bảo đủ giáo viên để thực hiện phổ cấp mầm non 5 tuổi. Tiếp tục huy động các nguồn vốn đầu tư để đầu tư cơ sở hạ tầng trường lớp học các cấp; khẩn trương triển khai xây dựng Phân hiệu Đại học Nông lâm, phân hiệu Đại học Y Dược, phân hiệu Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh tại Gia Lai.
Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, hạn chế tử vong ở người đối với các loại dịch bệnh như: Sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não virus, cúm (H1N1), … Triển khai các biện pháp phòng chống HIV/AIDS; tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các bệnh viện tỉnh, tuyến huyện, đầu tư xây dựng trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; triển khai tốt công tác khám chữa bệnh BHYT tại các tuyến, đặc biệt là tuyến xã, thực hiện tốt chính sách BHYT cho người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội và trẻ em dưới 6 tuổi, chú trọng chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
Khai thác, bảo tồn và tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, bảo tồn di sản các làng tiêu biểu của các dân tộc Bahnar, Jrai; xây dựng nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng ở các làng, xã đặc biệt khó khăn. Tăng cường các hoạt động quản lý văn hóa, thể thao trên địa bàn. Tiếp tục nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh truyền hình, phát thanh truyền hình tiến dân tộc; triển khai tốt kế hoạch phát sóng truyền hình Gia Lai trên vệ tinh Vinasat.
Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội và giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người là động bằng các chương trình phát triển kinh tế xã hội, chương trình giải quyết việc làm và tăng cường xuất khẩu lao động; phát triển các ngành nghề truyền thống, xây dựng các làng nghề; thực hiện tốt đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, nhất là thanh niên dân tộc. Tổ chức tốt công tác thông tin, việc làm, tổ chức sàn giao dịch việc làm ở một số địa bàn trọng điểm. Có chính sách hỗ trợ hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số phát triển sản xuất, ổn định đời sống. xây dựng chương trình và kế hoạch phát triển chương trình giảm nghèo 5 năm 2011 - 2015.
10. Cải cách hành chính, tăng cường chống buôn lậu, tham nhũng, triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí: bảo đảm duy trì và nâng cao hiệu quả của công tác cải cách hành chính; đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tham nhũng, đấu tranh chống tội phạm kinh tế, quản lý trật tự giao thông, … Tăng cường hoạt động của các ngành công an, hải quan, quản lý thị trường và các đoàn thể nhân dân trên mặt trận chống buôn lậu, gian lận thương mại. Thực hiện triệt để luật phòng thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xâu dựng, sản xuất và tiêu dùng để tăng tích lũy, tăng đầu tư phát triển.
11. Về an ninh quốc phòng: Không ngừng tăng cường sức mạnh của nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương để đủ sức ứng phó với mọi tình huống, nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Tăng cường khối địa đoàn kết các dân tộc, đoàn kết các tầng lớp nhân dân; giữ vững ổn định an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội.
Các nhiệm vụ đề ra trọng giai đoạn 2011 -2015 là rất nặng nề, đòi hỏi các ngành, địa phương, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân các dân tộc trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống các mạng, tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường của đồng bảo các dân tộc tỉnh nhà; tranh thủ thời cơ, đẩy lùi nguy cơ vượt qua khó khăn, thách thức; huy động tối đa sức người, sức của, tài năng và trí tuệ để quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi toàn diện các nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra./.
- 1Quyết định 2409/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP và 64/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Chỉ thị 751/CT-TTg năm 2009 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2409/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 5Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP và 64/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 04/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/03/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra