- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 719/QĐ-TTg năm 2008 về việc chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 80/2008/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 142/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 53/2010/TT-BTC quy định về chế độ tài chính để thực hiện phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 187/2010/TT-BTC Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 1442/QĐ-TTg năm 2011 sửa đổi Quyết định 719/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2482/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số: 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Căn cứ Quyết định số: 142/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Quyết định số: 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số: 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Căn cứ Thông tư số: 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Căn cứ Thông tư số: 53/2010/TT-BTC ngày 14/4/2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ tài chính để thực hiện phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa;
Căn cứ Thông tư số: 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số: 776/STC-TCHCSN ngày 22 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; mức hỗ hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau:
1. Mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa:
a) Hỗ trợ cho cán bộ thú y và những người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch để thực hiện tiêu huỷ gia súc, gia cầm (kể cả gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm do các lực lượng phòng, chống buôn lậu, trạm kiểm dịch động vật bắt buộc phải tiêu huỷ); phun hoá chất khử trùng tiêu độc và phục vụ tại các chốt kiểm dịch theo mức: 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 200.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
b) Hỗ trợ cho những người trực tiếp tham gia phòng, trừ dịch bệnh và giám sát việc tiêu huỷ diện tích lúa bị nhiễm bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa theo mức: 50.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ.
c) Riêng chi tuyên truyền, chỉ đạo tổ chức thực hiện phòng, trừ dập dịch và chi hỗ trợ gạo cứu đói cho các hộ dân bị thiệt hại do bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa: giao UBND huyện, thị xã (địa bàn xảy ra dịch bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa) có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài chính tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể về đối tượng, mức chi, thời gian hỗ trợ đảm bảo phù hợp với mức độ dịch bệnh và yêu cầu công tác phòng, trừ dập dịch.
2. Hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản cho các hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh:
2.1. Hỗ trợ đối với diện tích cây trồng:
a) Thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm:
- Diện tích gieo cấy lúa thuần bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ 500.000 đồng/ha;
- Diện tích gieo cấy lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ 750.000 đồng/ha;
- Diện tích ngô và rau màu các loại thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ 500.000 đồng/ha;
- Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha.
b) Thiệt hại do bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa: hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha lúa phải tiêu huỷ.
2.2. Hỗ trợ đối với vật nuôi:
a) Thiệt hại do thiên tai: cứ thiệt hại 1 con vật nuôi (kể cả vật nuôi thương phẩm và con giống) được hỗ trợ kinh phí để mua 1 con giống khôi phục sản xuất với mức sau:
- Gia cầm hỗ trợ 15.000 đồng/con giống;
- Lợn hỗ trợ 500.000 đồng/con giống;
- Trâu, bò, ngựa hỗ trợ 2.000.000 đồng/con giống;
- Hươu, nai, cừu, dê hỗ trợ 1.000.000 đồng/con giống.
b) Thiệt hại do dịch bệnh nguy hiểm (gia súc, gia cầm phải tiêu huỷ bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu huỷ) với mức tương đương 70% giá trị gia súc, gia cầm thương phẩm của người sản xuất bán trên thị trường. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Hỗ trợ 38.000 đồng/kg hơi đối với lợn.
- Hỗ trợ 45.000 đồng/kg hơi đối với trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai.
- Hỗ trợ 35.000 đồng/con gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng).
3. Hỗ trợ đối với nuôi trồng thuỷ sản, hải sản:
a) Diện tích nuôi trồng bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30%-70%, hỗ trợ 2.500.000 đồng/ha.
b) Lồng, bè nuôi trồng bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 5.000.000 đồng/100m3 lồng; thiệt hại từ 30%-70%, hỗ trợ 2.500.000 đồng/100m3 lồng.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quy định cụ thể trách nhiệm của các đối tượng tham gia xác nhận thiệt hại; hướng dẫn việc xác định mức độ thiệt hại cụ thể đối với từng loại diện tích cây trồng, vật nuôi và diện tích nuôi trồng thuỷ sản, hải sản.
- Thực hiện thẩm định mức độ thiệt hại diện tích cây trồng, diện tích nuôi trồng thuỷ sản, hải sản và số lượng vật nuôi thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh của các huyện, thị xã; tổng hợp kết quả thẩm định báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Tài chính để làm căn cứ tính toán nhu cầu kinh phí.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định nhu cầu kinh phí để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính bổ sung kinh phí cho tỉnh theo quy định.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm:
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thống kê thiệt hại, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp huyện xác định chính xác mức độ thiệt hại để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ; thực hiện thanh toán kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng chế độ, đúng đối tượng, không để thất thoát, xảy ra tiêu cực; công khai chính sách hỗ trợ của nhà nước: diện tích cây trồng, diện tích nuôi trồng thuỷ sản, số lượng gia súc, gia cầm bị thiệt hại, mức hỗ trợ đối với từng hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và tại các thôn, bản theo quy định tại Thông tư số: 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá nhân, dân cư.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn xác định mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ giống khôi phục sản xuất để quyết định hỗ trợ kinh phí cho từng xã, phường, thị trấn đảm bảo kịp thời đúng chính sách, chế độ.
- Chủ động sử dụng nguồn ngân sách cấp huyện và các nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng kịp thời nhu cầu hỗ trợ giống cho từng địa bàn xã, thị trấn đảm bảo đúng chính sách, chế độ theo quy định tại Quyết định này.
- Kết thúc đợt thiên tai, dịch bệnh: UBND các huyện, thị xã tổng hợp diện tích cây trồng, diện tích nuôi trồng thuỷ sản và số lượng vật nuôi bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và kết quả thực chi về hỗ trợ giống khôi phục sản xuất theo quy định tại Quyết định này (Chi tiết theo từng loại thiên tai, dịch bệnh) báo cáo UBND tỉnh đồng gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Các nội dung không quy định cụ thể tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại: Quyết định: 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Quyết định số: 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số: 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Thông tư số: 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; Thông tư số: 53/2010/TT-BTC ngày 14/4/2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ tài chính để thực hiện phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; Thông tư số: 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Các mức hỗ trợ quy định tại Quyết định này được thực hiện từ ngày 23/8/2011.
3. Quyết định này thay thế các Quyết định sau đây: Quyết định số: 1906/QĐ-UBND ngày 08/10/2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tỉnh Bắc Kạn, Quyết định số: 590/QĐ-UBND ngày 13/4/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 4380/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Nghị quyết 10/2012/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí (đợt 2) để người dân mua phân bón chăm sóc vườn dừa trong quý I năm 2013 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2009 bãi bỏ quy định về phí phòng, chống thiên tai do tỉnh An Giang ban hành
- 5Quyết định 07/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ thiệt hại do thiên tai gây ra đối với tàu cá tỉnh Trà Vinh
- 6Quyết định 2242/2008/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 7Quyết định 180/QĐ-UBND.HC năm 2010 về chính sách hỗ trợ phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa ở địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8Quyết định 1844/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 4380/QĐ-UBND
- 9Nghị quyết 13/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra để khôi phục sản xuất trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 - 2015
- 10Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng của Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020
- 11Quyết định 1084/QĐ-UBND.HC năm 2008 về chính sách hỗ trợ phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 12Quyết định 816/QĐ-UBND năm 2013 phân bổ kinh phí hỗ trợ giống khôi phục sản xuất do hạn hán gây ra đối với vụ Đông Xuân năm 2012-2013 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 13Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2013 tăng cường biện pháp phòng chống đói, rét, dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi vụ Đông xuân 2013-2014 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 14Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2014 về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 15Quyết định 292/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 992/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 16Quyết định 528/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh đơn giá hỗ trợ tiêu huỷ lợn mắc bệnh tai xanh tại Quyết định 992/QĐ-UBND về chính sách phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 17Quyết định 440/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 3187/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 18Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2015 về triển khai Đề án Đẩy mạnh áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng giai đoạn 2015-2020 tại tỉnh Phú Yên
- 19Quyết định 353/QĐ-UBND năm 2011 quy định chế độ tài chính về phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 20Chỉ thị 26/2009/CT-UBND về tăng cường công tác phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng cuối vụ Xuân 2009 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 21Quyết định 829/QĐ-UBND năm 2010 quy định về mức hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 22Quyết định 1222/QĐ-UBND năm 2017 quy định mức hỗ trợ trực tiếp giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 23Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác phòng trừ bệnh lùn sọc đen phương Nam và bệnh vàng lụi trên lúa trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 24Quyết định 31/2006/QĐ-UBND về quy định phí phòng chống thiên tai do tỉnh Sơn La ban hành
- 25Chỉ thị 31/CT-UBND năm 2017 về tăng cường biện pháp chỉ đạo diệt chuột và phòng chống bệnh lùn sọc đen hại lúa bảo vệ sản xuất nông nghiệp năm 2018 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 26Kế hoạch 17/KH-UBND về phòng trừ bệnh lùn sọc đen phương Nam hại lúa, bảo vệ sản xuất nông nghiệp năm 2018 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 27Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về chủ động triển khai biện pháp phòng, chống đói, rét, dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi do tỉnh Lai Châu ban hành
- 28Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2019 về phòng, chống hiện tượng vàng lá thối rễ, chết xanh trên cây có múi tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2019-2021
- 29Quyết định 2288/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi Quyết định 1519/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức hỗ trợ, phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 30Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2019 về mức hỗ trợ kinh phí cho cán bộ thú y, những người tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Kon Tum; sửa đổi Quyết định 501/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ tiêu hủy lợn mắc bệnh, lợn nghi mắc bệnh lở mồm long móng, tai xanh, dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 31Quyết định 2739/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
- 32Kế hoạch 25/KH-UBND về quản lý, phòng trừ châu chấu tre trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
- 33Quyết định 102/QĐ-UBND năm 2020 định mức về giống, phân bón đối với cây chanh leo, thanh long, ổi trồng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 34Quyết định 1563/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt kinh phí hỗ trợ mua thuốc trừ rầy lưng trắng trên mạ, lúa gieo thẳng phòng, chống bệnh lùn sọc đen hại lúa năm 2021 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 35Quyết định 587/QĐ-UBND về Kế hoạch phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn trên lúa năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 36Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 37Kế hoạch 315/KH-UBND năm 2023 phòng chống dịch bệnh ngành Nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh năm 2024
- 1Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 719/QĐ-TTg năm 2008 về việc chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 80/2008/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 4380/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 142/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 53/2010/TT-BTC quy định về chế độ tài chính để thực hiện phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 187/2010/TT-BTC Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 1442/QĐ-TTg năm 2011 sửa đổi Quyết định 719/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 10/2012/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí (đợt 2) để người dân mua phân bón chăm sóc vườn dừa trong quý I năm 2013 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 11Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2009 bãi bỏ quy định về phí phòng, chống thiên tai do tỉnh An Giang ban hành
- 12Quyết định 07/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ thiệt hại do thiên tai gây ra đối với tàu cá tỉnh Trà Vinh
- 13Quyết định 2242/2008/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 14Quyết định 180/QĐ-UBND.HC năm 2010 về chính sách hỗ trợ phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa ở địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 15Quyết định 1844/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 4380/QĐ-UBND
- 16Nghị quyết 13/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra để khôi phục sản xuất trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 - 2015
- 17Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng của Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020
- 18Quyết định 1084/QĐ-UBND.HC năm 2008 về chính sách hỗ trợ phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 19Quyết định 816/QĐ-UBND năm 2013 phân bổ kinh phí hỗ trợ giống khôi phục sản xuất do hạn hán gây ra đối với vụ Đông Xuân năm 2012-2013 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 20Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2013 tăng cường biện pháp phòng chống đói, rét, dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi vụ Đông xuân 2013-2014 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 21Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2014 về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 22Quyết định 292/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 992/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 23Quyết định 528/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh đơn giá hỗ trợ tiêu huỷ lợn mắc bệnh tai xanh tại Quyết định 992/QĐ-UBND về chính sách phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 24Quyết định 440/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 3187/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 25Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2015 về triển khai Đề án Đẩy mạnh áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng giai đoạn 2015-2020 tại tỉnh Phú Yên
- 26Quyết định 353/QĐ-UBND năm 2011 quy định chế độ tài chính về phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 27Chỉ thị 26/2009/CT-UBND về tăng cường công tác phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng cuối vụ Xuân 2009 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 28Quyết định 829/QĐ-UBND năm 2010 quy định về mức hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 29Quyết định 1222/QĐ-UBND năm 2017 quy định mức hỗ trợ trực tiếp giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 30Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác phòng trừ bệnh lùn sọc đen phương Nam và bệnh vàng lụi trên lúa trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 31Quyết định 31/2006/QĐ-UBND về quy định phí phòng chống thiên tai do tỉnh Sơn La ban hành
- 32Chỉ thị 31/CT-UBND năm 2017 về tăng cường biện pháp chỉ đạo diệt chuột và phòng chống bệnh lùn sọc đen hại lúa bảo vệ sản xuất nông nghiệp năm 2018 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 33Kế hoạch 17/KH-UBND về phòng trừ bệnh lùn sọc đen phương Nam hại lúa, bảo vệ sản xuất nông nghiệp năm 2018 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 34Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về chủ động triển khai biện pháp phòng, chống đói, rét, dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi do tỉnh Lai Châu ban hành
- 35Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2019 về phòng, chống hiện tượng vàng lá thối rễ, chết xanh trên cây có múi tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2019-2021
- 36Quyết định 2288/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi Quyết định 1519/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức hỗ trợ, phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 37Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2019 về mức hỗ trợ kinh phí cho cán bộ thú y, những người tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Kon Tum; sửa đổi Quyết định 501/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ tiêu hủy lợn mắc bệnh, lợn nghi mắc bệnh lở mồm long móng, tai xanh, dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 38Quyết định 2739/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
- 39Kế hoạch 25/KH-UBND về quản lý, phòng trừ châu chấu tre trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
- 40Quyết định 102/QĐ-UBND năm 2020 định mức về giống, phân bón đối với cây chanh leo, thanh long, ổi trồng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 41Quyết định 1563/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt kinh phí hỗ trợ mua thuốc trừ rầy lưng trắng trên mạ, lúa gieo thẳng phòng, chống bệnh lùn sọc đen hại lúa năm 2021 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 42Quyết định 587/QĐ-UBND về Kế hoạch phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn trên lúa năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 43Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 44Kế hoạch 315/KH-UBND năm 2023 phòng chống dịch bệnh ngành Nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh năm 2024
Quyết định 2482/QĐ-UBND năm 2011 quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 2482/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nông Văn Chí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực