- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 719/QĐ-TTg năm 2008 về việc chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1442/QĐ-TTg năm 2011 sửa đổi Quyết định 719/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 186/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 06 tháng 3 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16.12.2002;
Căn cứ Quyết định 719/QĐ-TTg ngày 05.6.2008 và Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23.8.2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Xét đề nghị của liên Sở Tài chính, Nông nghiệp và PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; cụ thể:
I. Thực hiện hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm (bao gồm: cúm gia cầm, lở mồm long móng ở gia súc, tai xanh ở lợn,...):
1. Hỗ trợ kinh phí cho chủ chăn nuôi, bao gồm: hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, các cơ sở chăn nuôi và đơn vị quân đội có gia súc, gia cầm phải tiêu huỷ cụ thể như sau:
a. Hỗ trợ 38.000đ/kg hơi đối với lợn.
b. Hỗ trợ 45.000đ/kg hơi đối với trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai.
c. Hỗ trợ đối với gia cầm:
- Loại từ 2,0 kg trở lên: hỗ trợ 45.000đ/con;
- Loại từ 1,0 đến dưới 2,0kg: hỗ trợ 30.000đ/con;
- Loại dưới 1,0kg hỗ trợ 15.000đ/con.
d. Hỗ trợ 8.000đ/con đối với chim cút (Loại từ 01 tháng tuổi trở lên).
e. Hỗ trợ 15.000đ/con đối với chim bồ câu.
Trường hợp giá bán gia súc, gia cầm có sự thay đổi lớn, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất điều chỉnh mức hỗ trợ nêu trên cho phù hợp.
2. Hỗ trợ kinh phí tiêu huỷ gia súc, gia cầm mắc dịch bệnh phải tiêu huỷ; gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm vận chuyển do lực lượng chống buôn lậu, trạm, đội kiểm dịch thu giữ, buộc phải tiêu huỷ, bao gồm: Vật tư phục vụ tiêu huỷ, thuê đào hố chôn, vận chuyển..., với mức: 2.000đ/kg hơi.
3. Hỗ trợ vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường:
- Cấp 100% kinh phí mua hóa chất khử trùng, vôi bột tiêu độc xử lý môi trường vùng dịch, vùng nghi có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm, nơi có ổ dịch cũ và nơi có nguy cơ lây nhiễm cao để phòng, chống dịch.
- Hỗ trợ tiền công phun hoá chất với mức: 50.000đ/lít hoặc 1kg hoá chất.
- Hỗ trợ tiền xăng chạy máy bơm phun hoá chất phòng, chống dịch, xử lý môi trường với mức 02 lít xăng/lít hoá chất (1kg hoá chất).
4. Hỗ trợ tiêm phòng vắc xin:
- Cấp 100% kinh phí mua vắc xin và vật tư để tiêm phòng cho gia súc, gia cầm thuộc diện phải tiêm bắt buộc ở vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo quy định của Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn cụ thể cho từng bệnh.
- Hỗ trợ công tiêm phòng vắc xin với mức cho một lần tiêm: 2.000đ/con lợn; 4.000đ/con trâu, bò; 4.000đ/con chó, mèo; 200đ/con gia cầm;
5. Hỗ trợ người làm công tác phòng, chống dịch:
Cán bộ thú y tham gia phòng, chống dịch theo quyết định phân công, điều động của Chi cục trưởng Chi cục Thú y; những người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch để thực hiện tiêu huỷ gia súc, gia cầm (kể cả gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm do các lực lượng phòng, chống buôn lậu, trạm kiểm dịch động vật bắt buộc phải tiêu huỷ); cán bộ làm nhiệm vụ tại các chốt kiểm dịch, cán bộ thuộc các đội cơ động theo quyết định của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp được hỗ trợ:
- Cấp 100% kinh phí trang phục phòng hộ theo yêu cầu thực tế công việc.
- Hỗ trợ ngày công thực tế với mức 100.000đ/người/ngày đối với ngày làm việc và 200.000đ/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày Lễ, Tết.
- Hỗ trợ 100% kinh phí kiểm tra sức khoẻ, khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế của nhà nước nếu bị nhiễm bệnh hoặc nghị bị nhiễm bệnh của gia súc, gia cầm.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ người được trưng tập tham gia công tác phòng, chống dịch theo quyết định của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp mức chi bồi dưỡng là 60.000đ/người/ngày công làm việc thực tế.
6. Kinh phí tuyên truyền, kiểm tra, chỉ đạo phòng, chống dịch; mua sắm thiết bị vật dụng cho kiểm tra phát hiện, chuẩn đoán bệnh dịch và phòng chống dịch theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
7. Hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm giống gốc do tỉnh quản lý:
- Hỗ trợ 100% tiền thức ăn nuôi dưỡng đàn gia súc, gia cầm giống gốc (chỉ áp dụng cho đàn giống đang trong thời kỳ khai thác sản xuất và theo số lượng giống gốc, giống giữ gen gia súc, gia cầm quý hiếm được UBND tỉnh giao nhiệm vụ nuôi cho cơ sở chăn nuôi) và đàn gà Hồ giữ quỹ gen trong thời gian có dịch do không tiêu thụ được sản phẩm.
- Hỗ trợ kinh phí cho công tác phòng, chống dịch trong thời gian công bố dịch trên địa bàn, bao gồm: hoá chất khử trùng, trang phục phòng hộ và bồi dưỡng cho người tham gia công tác phòng, chống dịch.
8. Về vay vốn của chủ chăn nuôi:
- Được khoanh nợ và miễn lãi suất vay vốn vay trong thời gian hai năm đối với chăn nuôi trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai; một năm đối với chăn nuôi lợn, gia cầm đối với số dư nợ vay đến ngày công bố dịch tại các địa phương mà chủ chăn nuôi đã vay vốn các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật để chăn nuôi trước khi có dịch nhưng bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
- Các chủ chăn nuôi đang được khoanh nợ vay nếu có nhu cầu vay vốn để khôi phục chăn nuôi gia súc, gia cầm hoặc chuyển đổi ngành nghề được tiếp tục vay vốn theo quy định của pháp luật.
II. Phân cấp nhiệm vụ chi thực hiện chính sách hỗ trợ cho các cấp ngân sách.
Nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch từ ngân sách nhà nước, theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước. Cụ thể:
1. Ngân sách cấp tỉnh chịu trách nhiệm những nội dung chủ đạo, hỗ trợ kinh phí như:
- Hỗ trợ chủ vật nuôi có gia súc, gia cầm phải tiêu huỷ. Việc hỗ trợ cho các chủ hộ có gia súc, gia cầm bị tiêu huỷ căn cứ vào quyết định tiêu huỷ của Chủ tịch UBND cấp huyện và các biên bản xác nhận của đại diện: Chủ hộ chăn nuôi, Trưởng thôn, nhân viên thú y xã, Trạm thú y, UBND cấp xã sở tại và Ban chỉ đạo phòng chống dịch cấp huyện.
- Hỗ trợ công và vật tư tiêu huỷ gia súc, gia cầm do các đội chốt kiểm dịch động vật cấp tỉnh bắt giữ;
- Hỗ trợ vắc xin, hóa chất khử trùng tiêu độc (trừ vôi bột);
- Hỗ trợ bảo hộ lao động;
- Hỗ trợ vật tư xét nghiệm;
- Hỗ trợ hoạt động của BCĐ phòng chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh; Hỗ trợ cho cán bộ các cơ quan chức năng của tỉnh được trưng tập tham gia công tác phòng chống dịch theo quyết định của BCĐ cấp tỉnh, cán bộ thuộc các Đội cơ động cấp tỉnh tham gia công tác phòng chống dịch theo quyết định của BCĐ cấp tỉnh, Cán bộ thú y tham gia công tác phòng chống dịch theo quyết định phân công, điều động của Chi cục trưởng Chi cục thú y.
- Hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm giống gốc do tỉnh quản lý.
- Hỗ trợ ngân sách cấp huyện: Đối với cấp huyện, nếu phần ngân sách cấp huyện phải chi cho công tác phòng chống dịch vượt quá 50% nguồn dự phòng của ngân sách cấp huyện, ngân sách tỉnh sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách cấp huyện.
2. Ngân sách cấp huyện thực hiện:
- Hỗ trợ công và vật tư tiêu huỷ gia súc, gia cầm trên địa bàn (kể cả do các đội, chốt kiểm dịch động vật cấp huyện, cấp xã bắt giữ);
- Hỗ trợ xăng phun hóa chất khử trùng;
- Hỗ trợ công phun hóa chất; công tiêm phòng vắc xin;
- Hỗ trợ cho cán bộ thuộc các cơ quan chức năng, do cấp huyện trưng tập làm công tác phòng, chống dịch;
- Hỗ trợ hoạt động Ban chỉ đạo phòng chống dịch cấp huyện; hỗ trợ cho những người làm nhiệm vụ tại các chốt kiểm dịch, các đội cơ động trên địa bàn do cấp huyện thành lập.
- Hỗ trợ ngân sách cấp xã: Đối với cấp xã, nếu phần ngân sách cấp xã phải chi cho công tác phòng, chống dịch vượt quá 50% nguồn dự phòng của ngân sách cấp xã, ngân sách huyện sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách cấp xã.
3. Ngân sách cấp xã thực hiện:
- Hỗ trợ vôi tiêu độc khử trùng;
- Hỗ trợ cho cán bộ cấp xã, thôn được trưng tập, theo quyết định trưng tập của cấp xã;
- Hỗ trợ cho những người làm nhiệm vụ tại các chốt kiểm dịch, các đội cơ động trên địa bàn do cấp xã thành lập;
- Hỗ trợ hoạt động của BCĐ phòng chống dịch bệnh động vật cấp xã.
Điều 2. Trách nhiệm của các cấp, các ngành:
- Sở Nông nghiệp và PTNN thẩm định nội dung, danh mục thuộc phần ngân sách cấp tỉnh đảm bảo, gửi Sở Tài chính cấp phát kinh phí để thanh toán; hướng dẫn, kiểm tra việc thanh toán, quyết toán kinh phí phòng chống dịch.
- Sở Tài chính căn cứ nội dung, danh mục do Sở Nông nghiệp và PTNN thẩm định, cấp phát kinh phí hỗ trợ kịp thời; phối hợp hướng dẫn, kiểm tra và thẩm định số kinh phí quyết toán.
- UBND cấp huyện chỉ đạo các đơn vị chức năng căn cứ nội dung, tính chất, đối tượng:
+ Cấp phát kinh phí hỗ trợ, thanh toán kịp thời phần ngân sách cấp huyện đảm bảo; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và quyết toán kinh phí.
+ Căn cứ vào đề nghị của các đơn vị trực thuộc, gửi Sở Nông nghiệp và PTNN thẩm định nội dung, danh mục thuộc phần ngân sách cấp tỉnh đảm bảo.
- UBND cấp xã căn cứ nội dung, tính chất, đối tượng: hỗ trợ, thanh toán kịp thời phần ngân sách cấp xã đảm bảo; đồng thời chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 992/QĐ - UBND ngày 30/7/2008 và Quyết định số 292/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của UBND tỉnh.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Tài chính, Nông nghiệp & PTNT, Chi cục Thú y, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 439/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định hỗ trợ kinh phí tiêm phòng cúm gia cầm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 2482/QĐ-UBND năm 2011 quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 1844/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 4380/QĐ-UBND
- 4Quyết định 71/2007/QĐ-UBND về Quy định phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 292/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 992/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 7Quyết định 528/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh đơn giá hỗ trợ tiêu huỷ lợn mắc bệnh tai xanh tại Quyết định 992/QĐ-UBND về chính sách phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Nghị quyết 89/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ công tác phòng dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2011 thực hiện biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Quyết định 2531/QĐ-UBND năm 2014 quy định chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 11Quyết định 440/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 3187/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 12Quyết định 1292/QĐ-UBND về phân bổ kinh phí phòng chống dịch năm 2010 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 13Nghị quyết 25/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí nhà nước phòng dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2018-2020
- 14Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2019 về mức hỗ trợ kinh phí cho cán bộ thú y, những người tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Kon Tum; sửa đổi Quyết định 501/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ tiêu hủy lợn mắc bệnh, lợn nghi mắc bệnh lở mồm long móng, tai xanh, dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Quyết định 439/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định hỗ trợ kinh phí tiêm phòng cúm gia cầm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 292/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 992/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 719/QĐ-TTg năm 2008 về việc chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1442/QĐ-TTg năm 2011 sửa đổi Quyết định 719/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2482/QĐ-UBND năm 2011 quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Quyết định 1844/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 4380/QĐ-UBND
- 7Quyết định 71/2007/QĐ-UBND về Quy định phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 528/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh đơn giá hỗ trợ tiêu huỷ lợn mắc bệnh tai xanh tại Quyết định 992/QĐ-UBND về chính sách phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 9Nghị quyết 89/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ công tác phòng dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2011 thực hiện biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Quyết định 2531/QĐ-UBND năm 2014 quy định chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 12Quyết định 440/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 3187/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 13Quyết định 1292/QĐ-UBND về phân bổ kinh phí phòng chống dịch năm 2010 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 14Nghị quyết 25/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí nhà nước phòng dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2018-2020
- 15Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2019 về mức hỗ trợ kinh phí cho cán bộ thú y, những người tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Kon Tum; sửa đổi Quyết định 501/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ tiêu hủy lợn mắc bệnh, lợn nghi mắc bệnh lở mồm long móng, tai xanh, dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2014 về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 186/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/03/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tiến Nhường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực