Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2046/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 26 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỚI CÁC SỞ, BAN NGÀNH; ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN TRONG VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; giám đốc sở; thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Sơn

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỚI CÁC SỞ, BAN NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN TRONG VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

2. Đối tượng thực hiện quy chế: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (gọi chung là các sở, ban ngành), Ủy ban nhân dân quận, huyện (gọi chung là cấp quận) và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (gọi chung là cấp phường).

3. Phạm vi điều chỉnh:

a) Kiểm soát thủ tục hành chính: Thống kê, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; thủ tục
hành chính mới ban hành; tổ chức kiểm tra việc niêm yết công khai thực hiện các Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban ngành; Bộ thủ tục hành chính
áp dụng chung tại cấp quận và cấp phường theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

b) Tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân cấp phường; đôn đốc việc thực hiện, đề xuất biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.

4. Quy chế này không điều chỉnh:

a) Các hồ sơ, công việc có tính chất trao đổi; hồ sơ công việc có tính chất tổ chức thực hiện thủ tục hành chính nội bộ của cơ quan đơn vị.

b) Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thuộc phạm vi khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

c) Trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật không có nội dung ban hành thủ tục hành chính mới.

Điều 2. Yêu cầu đối với công tác phối hợp

Công tác phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân cấp phường phải bảo đảm chất lượng các công việc, theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan; đồng thời nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc giải quyết công việc có tính chất liên ngành, tránh đùn đẩy
gây ách tắc hoặc khó khăn.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc phối hợp phải trên nguyên tắc tuân thủ pháp luật, công khai, tôn trọng và theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao;

a) Kiểm soát thủ tục hành chính bảo đảm nguyên tắc chỉ ban hành và duy trì các thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp, có chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thấp nhất nhưng có hiệu quả nhất và huy động toàn xã hội tham gia vào quy trình kiểm soát thủ tục hành chính để thực hiện tốt mục tiêu cải cách thủ tục hành chính.

b) Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân phải đảm bảo công khai, minh bạch; quy trình cụ thể, rõ ràng, thống nhất; thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện; tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền; phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Sự phối hợp trên nguyên tắc phải có cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính, là cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan khác về thời gian, thủ tục phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các văn bản pháp lý về chuyên môn thuộc lĩnh vực sở, ban ngành phụ trách.

3. Đối với những vấn đề có ý kiến khác nhau thì các bên trao đổi để có sự thống nhất chung trước khi trình; nếu trường hợp không thống nhất được, cơ quan đầu mối xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để thống nhất thực hiện.

Điều 4. Trách nhiệm phối hợp

1. Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân cấp phường phối hợp phải trả lời bằng văn bản đúng thời gian, nội dung và tính pháp lý thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị chủ trì hoàn thành tốt trách nhiệm được giao và đúng thời gian quy định. Trong trường hợp hết thời hạn mà các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân cấp phường phối hợp vẫn không có văn bản trả lời thì Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trong tờ trình nêu rõ tên những cơ quan có liên quan không có văn bản trả lời.

2. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân cấp phường là cơ quan chủ trì phải chịu trách nhiệm toàn bộ trước pháp luật và Ủy ban nhân dân thành phố về tính pháp lý của hồ sơ, nội dung trình và dự thảo văn bản giải quyết. Tờ trình phải nêu đầy đủ các yêu cầu, nội dung và nêu rõ những sở, ban, ngành nào phối hợp nhưng không có ý kiến trả lời.

3. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân cấp phường tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả giải quyết; nếu vượt quá thẩm quyền có văn bản đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo quy định.

4. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 5. Thực hiện các nội dung, phạm vi và trách nhiệm về kiểm soát thủ tục hành chính:

1. Các sở, ban ngành có trách nhiệm nắm tình hình, thống kê số lượng thủ tục hành chính đang thực hiện; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; trình công bố các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; thủ tục hành chính mới ban hành; trình quy định hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố theo chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết ở cả 3 cấp: cấp thành phố, cấp quận và cấp phường.

2. Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân cấp phường tổ chức thực hiện các bộ thủ tục hành chính đã được công bố; phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính với các sở, ban ngành theo chức năng quản lý ngành, lĩnh vực để xem xét rà soát, đánh giá; tham gia ý kiến ban hành mới các thủ tục hành chính theo đề nghị của các sở.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:

a) Thẩm tra hồ sơ của các sở, ban ngành trình ban hành quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; các thủ tục hành chính mới ban hành;

b) Tổ chức kiểm tra việc niêm yết công khai thực hiện các Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban ngành; các Bộ thủ tục hành chính áp dụng chung tại cấp quận và cấp phường theo quy định.

Điều 6. Trình tự, hồ sơ và thời hạn thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính

1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định thủ tục hành chính, gồm:

a) Các sở, ban ngành (cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính):

- Thực hiện đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí: Sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính bằng việc điền đầy đủ thông tin theo biểu mẫu tại Phụ lục II, III, IV và VII ban hành kèm theo Công văn số 7416/VPCP-TCCV ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Văn phòng Chính phủ;

- Gửi hồ sơ lấy ý kiến đánh giá tác động thủ tục hành chính đến Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định tại Điểm 2 Điều 9 Nghị định 63/2010/NĐ-CP;

- Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý và gửi văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến đến Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định tại Điểm 4 Điều 9 Nghị định 63/2010/NĐ-CP;

- Gửi toàn bộ hồ sơ (theo quy định tại Điểm 3 Điều 11 Nghị định 63/2010/NĐ-CP) đến Sở Tư pháp thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

- Hoàn chỉnh hồ sơ theo nội dung Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp (hoặc có giải trình các ý kiến chưa thống nhất), chuyển hồ sơ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để trình Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

b) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:

- Kiểm tra, xem xét để bảo đảm chất lượng nội dung các biểu mẫu đánh giá tác động do cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị đạt yêu cầu theo quy định về sự cần thiết (Phụ lục II), tính hợp lý (Phụ lục III), tính hợp pháp (Phụ lục IV) và tính toán đầy đủ chi phí tuân thủ đối với từng thủ tục hành chính (Phụ lục VII).

Trong trường hợp chưa đạt yêu cầu, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính hướng dẫn cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung đầy đủ, đúng theo quy định. Trường hợp cần thiết, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính bổ sung thêm các tiêu chí đánh giá để bảo đảm chất lượng các quy định về thủ tục hành chính;

- Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại điểm 3 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo;

- Thực hiện đánh giá độc lập tác động của thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản do cơ quan chủ trì soạn thảo trình;

- Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ đã hoàn chỉnh do cơ quan dự thảo trình sau khi Sở Tư pháp đã thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

c) Sở Tư pháp:

- Tổ chức thẩm định và bổ sung trong Báo cáo thẩm định phần kết quả thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định về trách nhiệm thẩm định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp mời Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tham gia để thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

- Nội dung thẩm định thực hiện theo các Điều 7, 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;

- Hồ sơ tiếp nhận thẩm định thực hiện theo quy định tại điểm 3 Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;

- Thẩm quyền, trình tự và thời hạn thẩm định thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, gồm:

a) Các sở, ban ngành:

- Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính theo lĩnh vực quản lý chuyên ngành, có trách nhiệm trình công bố thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ ở cả 3 cấp thuộc địa bàn thành phố;

- Nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;

- Hồ sơ gồm: Tờ trình và dự thảo quyết định công bố theo mẫu ban hành kèm theo Công văn số 2288/UBND-KSTTHC ngày 20/6/2011;

- Thời hạn trình: chậm nhất là 20 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành, để bảo đảm quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất trước 10 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

b) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do sở, ban ngành trình. Trường hợp hồ sơ không đúng hình thức, thể thức ban hành văn bản; không đầy đủ nội dung hoặc có sai sót thì hướng dẫn hoàn chỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đúng quy định;

- Thời hạn giải quyết tối đa là 10 ngày làm việc trong thời hạn quy định 20 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành do sở, ban ngành trình.

Điều 7. Thành phần hồ sơ trình ban hành quyết định

1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định quy định thủ tục hành chính:

a) Hồ sơ ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định (Tờ trình, dự thảo quyết định, Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp, bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, các tài liệu liên quan) (01 bộ);

b) Phụ lục II, III, IV và VII ban hành kèm theo Công văn số 7416/VPCP-TCCV ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Văn phòng Chính phủ (01 bộ);

c) Văn bản ý kiến về đánh giá tác động thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (01 bản);

d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan dự thảo (01 bản);

đ) Các tài liệu khác có liên quan đến quy định về thủ tục hành chính (01 bộ).

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính: Hồ sơ trình gồm (01 bộ):

a) Tờ trình của cơ quan dự thảo (01 bản);

b) Dự thảo quyết định công bố (01 bản);

c) Các tài liệu khác có liên quan đến quy định về thủ tục theo pháp luật hiện hành (01 bộ).

3. Hồ sơ các loại nêu trên gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố bằng bản giấy và file điện tử theo địa chỉ pkstthc.cantho.gov.vn.

Điều 8. Trách nhiệm công khai các thủ tục hành chính:

1. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân cấp phường thực hiện công khai thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 16 và 17 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ và Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, về chấn chỉnh việc niêm yết thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ, cụ thể:

a) Niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị dưới hình thức niêm yết trên bảng và niêm yết tại bàn viết dành cho tổ chức, cá nhân trong bìa sơ mi còng.

b) Công khai toàn bộ bộ thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân thành phố công bố còn hiệu lực trên Trang web của sở, ban ngành, địa phương nơi thực hiện thủ tục hành chính (nếu có).

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:

a) Công khai toàn bộ các Bộ thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân thành phố công bố còn hiệu lực trên Trang web: www.cchccantho.gov.vn; Cổng thông tin điện tử thành phố tại địa chỉ: www.cantho.gov.vn và Trang tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tại địa chỉ: www.dhtn.cantho.gov.vn;

b) Cập nhật kịp thời, đầy đủ các bộ thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định;

- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của thành phố.

Điều 9. Thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính

1. Trách nhiệm thực hiện:

a) Các sở, ban ngành thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được quy định thuộc thẩm quyền giải quyết ở cả 3 cấp: cấp thành phố, cấp quận và cấp phường;

b) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện rà soát, đánh giá độc lập thủ tục hành chính được quy định thuộc thẩm quyền giải quyết ở cả 3 cấp trong các trường hợp sau đây:

- Theo chỉ đạo của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;

- Thủ tục hành chính có liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả thực hiện thủ tục hành chính này là tiền đề để thực hiện thủ tục hành chính tiếp theo;

- Thủ tục hành chính, qua phát hiện hoặc theo thông tin phản ánh của cá nhân, tổ chức, còn rườm rà, khó thực hiện, gây cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế và đời sống nhân dân trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

2. Nội dung rà soát thực hiện theo Điều 28 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

3. Cách thức rà soát, đánh giá thực hiện theo Điều 29 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

4. Kế hoạch rà soát, đánh giá thực hiện theo Điều 30 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, cụ thể:

a) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn các sở, ngành đăng ký Kế hoạch rà soát, đánh giá hàng năm; tổng hợp, xây dựng Kế hoạch rà soát, đánh giá của thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, gửi đến Cơ quan Kiểm soát thủ tục hành chính trước ngày 31 tháng 01 của năm kế hoạch.

b) Trên cơ sở Kế hoạch rà soát, đánh giá của các sở, ban ngành được phê duyệt, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính xây dựng Kế hoạch rà soát, đánh giá độc lập của mình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

5. Xử lý kết quả rà soát, đánh giá:

a) Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, sở, ban ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính và quy định có liên quan đến thủ tục hành chính không đáp ứng quy định tại Điều 28 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

b) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ đối với thủ tục hành chính của cấp có thẩm quyền.

Chương III

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ CÁC QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH

Điều 10. Nội dung, hình thức và yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị:

1. Nội dung:

a) Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức;

b) Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế;

c) Sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính;

d) Quy định hành chính không hợp pháp;

đ) Quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập;

e) Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính;

g) Phương án xử lý những phản ánh quy định tại các khoản a,b,c,d,đ,e của Điều này;

h) Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

2. Hình thức:

a) Văn bản;

b) Điện thoại;

c) Phiếu lấy ý kiến.

3. Yêu cầu: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.

Điều 11. Về cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;

2. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận, Ủy ban nhân dân cấp phường (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình;

3. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận;

4. Trách nhiệm của cơ quan, cán bộ công chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định tại Điều 10 và 11 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.

Điều 12. Về trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị

1. Đối với nội dung phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chuyển phản ánh, kiến nghị tới các cơ quan hành chính nhà nước liên quan để nghiên cứu, tham mưu đề xuất xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, cơ quan hành chính nhà nước liên quan phải trình phương án đề xuất xử lý phản ánh, kiến nghị đến Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;

c) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thẩm tra trình phê duyệt phương án và thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị biết kết quả xử lý.

2. Đối với nội dung phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân cấp phường:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chuyển phản ánh, kiến nghị tới các cơ quan hành chính nhà nước liên quan để nghiên cứu, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.

Trường hợp chưa thống nhất với công việc được giao, cơ quan tiếp nhận phải có văn bản phản hồi cho Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và nêu rõ cơ sở không phù hợp.

b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, cơ quan hành chính nhà nước liên quan phải xử lý phản ánh, kiến nghị và thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị; đồng thời báo cáo kết quả xử lý cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

3. Đối với nội dung phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý nhiều cơ quan, đơn vị thì Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố phải xác định cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính, là đầu mối tổng hợp giải quyết; xác định các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp giải quyết cụ thể với cơ quan, đơn vị đầu mối.

4. Đối với nội dung phản ánh, kiến nghị do các cơ quan hành chính nhà nước nhận trực tiếp:

a) Trường hợp thuộc thẩm quyền thì xử lý theo quy định và thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị, đồng thời báo cáo kết quả xử lý cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc.

b) Trường hợp vượt thẩm quyền thì tham mưu, đề xuất cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý và thông báo cho cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị biết. Thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc.

Điều 13. Về quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị

1. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nghiêm Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.

2. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nghiêm Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.

Điều 14. Về hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị

1. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện các hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện trách nhiệm trong xử lý phản ánh, kiến nghị được quy định tại Điều 18 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.

Điều 15. Công khai trong tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị

1. Công khai trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trên Cổng thông tin điện tử của thành phố tại địa chỉ www.cantho.gov.vn; Trang tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tại địa chỉ: www.dhtn.cantho.gov.vn và niêm yết tại trụ sở cơ quan.

2. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị: Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện công khai kết quả xử lý qua một hoặc nhiều hình thức sau: đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của thành phố tại địa chỉ: www.cantho.gov.vn hoặc Trang web của cơ quan; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;..v.v.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Các sở, ban ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân cấp phường tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

Điều 17. Các cá nhân và tổ chức thực hiện tốt Quy chế này hoặc có sáng kiến trong tổ chức thực hiện nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho tổ chức, công dân và hiệu quả trong điều hành, trong quản lý nhà nước được khen thưởng theo quy định. Nguồn kinh phí thực hiện việc khen thưởng trong thực hiện Quy chế này được chi từ quỹ khen thưởng thuộc ngân sách thành phố theo định kỳ và đột xuất.

Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hay cố tình không tạo điều kiện hoặc không thực hiện Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 18. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo theo quy định tại Công văn số 5156/VPCP-KSTT ngày 28 tháng 07 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ về Mẫu báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện Quyết định số 945/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 19. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này; kiến nghị hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với cá nhân và tổ chức theo Điều 17 của Quy chế này.

Điều 20. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan hành chính nhà nước kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét và chỉ đạo thực hiện./.

(Các Biểu mẫu, Phụ lục xem tại trang điện tử http://thutuchanhchinh.vn)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2046/QĐ-UBND năm 2011 ban hành quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ

  • Số hiệu: 2046/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/08/2011
  • Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
  • Người ký: Nguyễn Thanh Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản