UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2846/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 07 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA NGÂN HÀNG VỚI CÁC SỞ, NGÀNH VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN NHẰM THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA CHÍNH PHỦ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản;
Căn cứ vào các chương trình cho vay ưu đãi của Chính phủ giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện;
Xét đề nghị của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bến Tre tại Tờ trình số 1055/TTr-BTR2 ngày 05 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa hệ thống ngân hàng với các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong việc thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bến Tre có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre và các tổ chức có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Chi nhánh tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA NGÂN HÀNG VỚI CÁC SỞ, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ BẾN TRE NHẰM THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2846/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Lĩnh vực tín dụng cần phối hợp bao gồm: Chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ do Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT cho vay; các chương trình cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Phối hợp giữa Ngân hàng với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố Bến Tre bao gồm các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các chính sách tín dụng ưu đãi đến đối tượng được hưởng; dựa vào các chính sách để hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi được tiếp cận vốn nhanh, kịp thời sử dụng vốn vào sản xuất để đồng vốn phát huy hiệu quả.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định các hoạt động phối hợp giữa Ngân hàng (thông qua đầu mối Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh) với các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong việc tổ chức triển khai, thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ.
Điều 3. Mục đích
- Phối hợp để nhằm nâng cao trách nhiệm của mỗi ngành, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi được thực hiện có hiệu quả.
- Tập hợp được ưu thế trong việc quản lý của từng ngành, lĩnh vực của các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh cùng tích cực tham gia nhằm đưa các chính sách tín dụng ưu đãi đến người sản xuất nhanh nhất và phát huy hiệu quả của đồng vốn, nhất là cải thiện đời sống của người dân nông thôn; giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh nhà; góp phần tích cực trong việc xây dựng nông thôn mới theo chủ trương của Chính phủ.
Điều 4. Nội dung phối hợp
Phối hợp đồng bộ trong việc tổ chức, triển khai nhằm thực hiện tốt các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với người sản xuất; gắn trách nhiệm cho các sở, ngành có liên quan đến từng lĩnh vực quản lý nhằm phát huy hiệu quả trong việc triển khai thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bến Tre (NHNN Chi nhánh tỉnh)
- Tổ chức triển khai các văn bản liên quan đến chính sách tín dụng ưu đãi đến Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (gọi tắt là các chi nhánh NH); chỉ đạo thực hiện và giám sát, kiểm tra đảm bảo việc thực hiện chính sách đúng quy định.
- Chỉ đạo các chi nhánh NH tích cực huy động vốn tại chỗ để luôn chủ động về nguồn vốn; có biện pháp chủ động để thu hút nguồn vốn tài trợ, uỷ thác để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho đối tượng được vay ưu đãi.
- Làm đầu mối tiếp nhận thông tin, đề xuất phối hợp với các cấp, các ngành, đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước khi có khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm của các chi nhánh NH
- Tổ chức bằng nhiều hình thức đưa thông tin chính sách tín dụng ưu đãi đến mọi tầng lớp dân cư; đồng thời, phối hợp với các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các địa phương tuyên truyền với nhiều kênh khác nhau để chính sách được triển khai đến cơ sở nhanh nhất.
- Thực hiện đầy đủ có trách nhiệm, vai trò của đơn vị cho vay các chính sách tín dụng ưu đãi đối với người sản xuất, đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo… Tranh thủ và khai thác tối đa các nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ về tỉnh nhà, phục vụ tốt cho việc phát triển kinh tế, nhất là góp phần thực hiện thành công xây dựng nông thôn mới ở Bến Tre.
- Thực hiện đúng các quy định của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước về chính sách tín dụng ưu đãi; đảm bảo các cơ chế, chính sách được vận dụng một cách đầy đủ, linh hoạt nhưng luôn tuân thủ đúng pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc có hiệu quả nội dung phối hợp với các đoàn thể chính trị xã hội theo quy chế phối hợp đã ký kết.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp của các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn hộ gia đình, chủ trang trại… xây dựng phương án sản xuất nông nghiệp tăng năng suất cây trồng, vật nuôi góp phần mang lại hiệu quả cho người sản xuất nông nghiệp, đây là điều kiện quan trọng đảm bảo cho khả năng hoàn vốn của người sản xuất; xây dựng các định mức tiêu chuẩn kỹ thuật, chu kỳ sản xuất để làm cơ sở cho vay của các chi nhánh NH.
- Thông báo danh mục các loại máy móc, thiết bị sản xuất trong nước (trên địa bàn) nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch được hưởng chính sách hỗ trợ để các chi nhánh NH có cơ sở cho vay theo chính sách của Chính phủ.
2. Sở Công Thương:
Sở Công Thương phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng với các sở, ngành thông tin kịp thời đến người sản xuất về thị trường tiêu thụ (trong và ngoài nước) sản phẩm nông nghiệp.
3. Sở Tư pháp:
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện giảm hoặc miễn các khoản lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm đối với người sản xuất khi vay vốn (khi có chủ trương miễn giảm).
4. Sở Tài chính:
Phối hợp với NHNN Chi nhánh tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc kiểm tra giám sát, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và trình Chính phủ về việc xử lý rủi ro đối với các khoản vay của các đối tượng khách hàng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên diện rộng.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tổ chức tập huấn, triển khai việc điều tra hộ nghèo hàng năm theo tiêu chuẩn hộ nghèo của Thủ tướng Chính phủ cho các địa phương; giám sát việc điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo ở cơ sở; giám sát việc công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, khách quan và sát đúng với thực trạng của từng địa phương; kiểm tra tính thống nhất trong bình chọn hộ nghèo giữa các địa phương, nhằm tránh tình trạng chạy theo thành tích (bình chọn ít người nghèo để đạt chuẩn xã, phường văn hoá) làm cho người nghèo không được hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo cho các trung tâm đào tạo, các cơ sở dạy nghề trong tỉnh triển khai các chủ trương tín dụng ưu đãi cho vay học sinh, sinh viên nhất là học sinh, sinh viên mới vào học biết chủ trương và thực hiện; thường xuyên giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre:
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các giải pháp phát triển nông nghiệp toàn diện, đa dạng theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, bền vững, gắn với phát triển nông nghiệp với nâng cao đời sống người dân nông thôn; tổ chức thực hiện tốt chính sách hỗ trợ nông dân về khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Triển khai kịp thời các chính sách tín dụng ưu đãi đến các đối tượng hưởng trong địa bàn quản lý; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã, phường tổ chức bình xét hộ nghèo đúng với tiêu chuẩn hộ nghèo; hỗ trợ cho các chi nhánh NH trong việc thẩm định cho vay, thu hồi nợ vay; xem xét xác nhận việc vay vốn bằng tín chấp cho các đối tượng được vay tín chấp. Tổ chức điều tra, xác nhận thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên diện rộng khi có yêu cầu.
Điều 8. Mối quan hệ phối hợp
- Trong quá trình thực hiện cho vay các chương trình tín dụng ưu đãi các chi nhánh NH có khó khăn vướng mắc hoặc đề xuất các biện pháp cho vay hiệu quả thì kịp thời báo cáo về NHNN Chi nhánh tỉnh.
- Trong phạm vi quyền hạn của các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre tích cực hỗ trợ, phối hợp cùng cộng đồng trách nhiệm nhằm tuyên truyền, phổ biến các chính sách ưu đãi đến người sản xuất kịp thời để đồng vốn phát huy hiệu quả nhanh nhất; thực hiện phối hợp trên tinh thần trao đổi, bàn bạc để cùng NHNN Chi nhánh tỉnh tháo gỡ các khó khăn phát sinh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Giám đốc NHNN Chi nhánh tỉnh; Giám đốc các chi nhánh NH; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Bến Tre có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về NHNN Chi nhánh tỉnh để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2012 về quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau trong việc cung cấp và xử lý thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau
- 2Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2010 về nâng cao năng lực và hiệu quả các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ cho vay thông qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 2046/QĐ-UBND năm 2011 ban hành quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các đợn vị liên quan trong việc quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn do tỉnh Nam Định ban hành
- 5Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội Cựu chiến binh do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 63/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2012 về quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau trong việc cung cấp và xử lý thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau
- 5Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2010 về nâng cao năng lực và hiệu quả các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ cho vay thông qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn
- 6Quyết định 2046/QĐ-UBND năm 2011 ban hành quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các đợn vị liên quan trong việc quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn do tỉnh Nam Định ban hành
- 8Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội Cựu chiến binh do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định 2846/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế phối hợp giữa ngân hàng với các sở, ngành và uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn nhằm thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 2846/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực