- 1Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 2Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 3Nghị quyết liên tịch 01/2002/NQLT về “Quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội” do Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam - Bộ Công an ban hành
- 4Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2013/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 11 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 922/TTr-SNV ngày 14 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ giữa Ủy ban nhân dân thành phố với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố.
Điều 2. Giao Giám đốc các Sở, ban, ngành phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước và quy định tại Quyết định này.
Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo việc xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ trên địa bàn quận, huyện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban phân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Thủ trưởng các ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 56/2012/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 7 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỚI HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 53/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định mối quan hệ công tác phối hợp giữa Ủy ban nhân dân thành phố và các Sở, ban, ngành thành phố với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố trong việc bảo đảm cho Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố tham gia quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
1. Mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân thành phố và các Sở, ban, ngành thành phố với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố là mối quan hệ phối hợp trên nguyên tắc tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân thành phố và các Sở, ban, ngành thành phố tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, kinh phí, phương tiện để Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố tham gia quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các hoạt động có liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới trên địa bàn thành phố.
Điều 3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Mời Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố:
a) Tham gia thảo luận hoặc gửi dự thảo văn bản để Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố góp ý kiến khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trật tự an toàn xã hội tại thành phố liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới theo quy định của pháp luật.
b) Tham gia với Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với các đối tượng phụ nữ, trẻ em và vấn đề bình đẳng giới.
c) Tham gia là thành viên chính thức trong các tổ chức tư vấn (Hội đồng, Ủy ban, Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý...) liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới trên các lĩnh vực.
đ) Tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát của tổ chức tư vấn cấp thành phố về những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố tổ chức các cuộc họp, đối thoại với cán bộ, hội viên phụ nữ để thu thập ý kiến về tình hình thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách; nghiên cứu, xem xét và xử lý các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố về cơ chế, chính sách, hỗ trợ kinh phí, điều kiện và phương tiện làm việc, các hoạt động gây quỹ Hội, tổ chức sản xuất, dịch vụ, hỗ trợ phụ nữ giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến sự tiến bộ và bình đẳng của phụ nữ phù hợp với luật pháp, chính sách của Nhà nước.
4. Chỉ đạo các tổ chức tư vấn (Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý, Hội đồng, Ủy ban...) và các Sở, ban, ngành thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 56/2012/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn thành phố và Quy chế phối hợp này.
Điều 4. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành thành phố
1. Mời Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố:
a) Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, dự án liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em; các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội thuộc chức năng quản lý theo quy định của pháp luật.
b) Tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý liên quan đến phụ nữ, trẻ em và vấn đề bình đẳng giới do Sở, ngành tổ chức.
c) Tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về phụ nữ, trẻ em, phòng, chống bạo lực gia đình và bình đẳng giới trong các lĩnh vực có liên quan.
2. Tạo điều kiện để Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố tham gia quản lý nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều 29, 30 của Luật Bình đẳng giới và Điều 33, 34 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Ngoài quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Thủ trưởng các đơn vị Lực lượng Vũ trang thành phố (Công an thành phố, Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Bộ Tư lệnh thành phố, Bộ đội Biên phòng thành phố) có chế độ hỗ trợ về kinh phí, điều kiện và phương tiện làm việc, các hoạt động gây quỹ, hỗ trợ nữ cán bộ, công chức Cơ quan, đơn vị giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến sự tiến bộ và bình đẳng của phụ nữ phù hợp với luật pháp, chính sách của Nhà nước.
4. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này Giám đốc các Sở, ban, ngành liên quan đến phong trào phụ nữ và hoạt động Hội thành phố tạo điều kiện thuận lợi để Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố tham gia quản lý nhà nước trong việc triển khai, thực hiện các chương trình, đề án, dự án liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ/ trẻ em; các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội thuộc chức năng quản lý của Sở, ngành trong từng giai đoạn theo quy định của pháp luật:
a) Sở Thông tin và Truyền thông: Tăng cường phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố triển khai, thực hiện Chương trình Đào tạo trực tuyến về kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ Hội các cấp đảm bảo tiến độ, hiệu quả; chỉ đạo các phương tiện thông tin đại chúng thành phố tăng cường chất lượng, nội dung tin, bài về phong trào phụ nữ và hoạt động Hội thành phố, giáo dục giá trị truyền thống của phụ nữ Việt Nam, nêu gương người tốt, việc tốt; phê phán những biểu hiện phân biệt đối xử với phụ nữ; chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Tiểu Đề án 3, Đề án 343 của Chính phủ về “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” trong các cơ quan thông tin đại chúng; nghiên cứu, đổi mới nội dung phát sóng chuyên mục “Phụ nữ và cuộc sống” của Đài Truyền hình thành phố; chuyên mục “Chương trình phát thanh phụ nữ” của Đài Tiếng nói nhân dân thành phố.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Táng cường phối hợp với Hội Liên hiệp, Phụ nữ thành phố triển khai, thực hiện bình đẳng giới trên các lĩnh vực lao động, việc làm; thực hiện có hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015” và Chương trình liên tịch triển khai nhân rộng mô hình Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người hoàn lương và phụ nữ bị buôn bán trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Tiểu Đề án 2, Đề án 343 của Chính phủ về “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” trong hệ thống các trường học (giai đoạn 2010 - 2015); Đề án 704 của Chính phủ về “Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi dạy con tốt” gắn với cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”; Kế hoạch phối hợp phổ biến kiến thức và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng cho người nuôi, giữ trẻ tại các nhóm trẻ gia đình ở cộng đồng dân cư giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn quận Bình Tân và quận Thủ Đức; phong trào thi đua Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
d) Sở Y tế: Tăng cường phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố tổ chức các hoạt động truyền thông lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia về dân số - kế hoạch hóa gia đình; dinh dưỡng; an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng, chống HIV/AIDS; triển khai thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Phụ nữ cả nước thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm vì sức khỏe gia đình và cộng đồng”.
đ) Sở Tư pháp: Chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp giữa Sở Tư pháp và Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố về việc đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ, hòa giải ở cơ sở và lồng ghép giới trong xây dựng pháp luật giai đoạn 2013 - 2017 trên địa bàn thành phố, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Trung tâm Tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài theo Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân, gia đình có yếu tố nước ngoài.
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố triển khai, thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình phối hợp về việc đẩy mạnh công tác vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững giai đoạn 2012 - 2015; phong trào thể dục thể thao “Mỗi hội viên chọn 1 môn thể thao thích hợp”; lồng ghép tuyên truyền 6 tiêu chí xây dựng người phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với các tiêu chuẩn Gia đình văn hóa và các danh hiệu văn hóa của khu dân cư trên địa bàn thành phố.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố xây dựng Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở nông thôn giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; tiếp tục phối hợp thực hiện có hiệu quả Chương trình Xây dựng nông thôn mới; Chương trình vệ sinh môi trường nông thôn; Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; phối hợp thực hiện công trình Đại hội Phụ nữ thành phố nhiệm kỳ 2011 - 2016 về xây dựng mảng cây xanh tại 100% hộ gia đình ở 5 huyện ngoại thành.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình liên tịch về Phát huy vai trò phụ nữ trong tham gia bảo vệ môi trường, phục vụ phát triển bền vững giai đoạn 2012 - 2016; kế hoạch thực hiện Dự án “Tuyên truyền, vận động các hộ gia đình sống dọc tuyến kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè và vùng lân cận tham gia giữ gìn dòng kênh xanh, phục vụ phát triển bền vững” tại các quận 1, 3, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình.
i) Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố triển khai có hiệu quả Đề tài nghiên cứu khoa học về giới năm 2013 do Câu lạc bộ Nữ trí thức thành phố thực hiện: “Năng lực chuyên môn và quản lý của nữ trí thức trong độ tuổi từ 55 đến 60 tại thành phố Hồ Chí Minh” và các Đề tài nghiên cứu khoa học khác liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới.
k) Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố triển khai, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, phong trào “Người kinh doanh mới” trong tiểu thương; tăng số lượng Cửa hàng liên kết Hội Phụ nữ - Co.op tham gia có hiệu quả Chương trình bình ổn thị trường của thành phố hàng năm; tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng kinh doanh cho tiểu thương và nữ doanh nhân.
l) Công an thành phố: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết liên tịch số 01/NQLT-BCA-HLHPNVN về quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội và các chương trình khác nhằm góp phần đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn thành phố.
m) Bộ đội Biên phòng thành phố: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố đẩy mạnh Chương trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh và thực hiện tốt công tác hậu phương quân đội, tăng cường các hoạt động kết nghĩa, thăm hỏi các đơn vị biên phòng, quân đội tại địa phương; thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp hoạt động Vận động phụ nữ tham gia xây dựng và bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới, hải đảo giữa Bộ đội Biên phòng thành phố và Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố giai đoạn 2012 - 2017.
n) Sở Tài chính: Bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, tổ chức.
5. Các cơ quan, tổ chức được phân công chủ trì thực hiện nhiệm vụ cụ thể quy định trong Quy chế phối hợp này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Nội vụ, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 3, 4 Nghị định số 56/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP của Chính phủ tại các Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
2. Trách nhiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố:
a) Cử đại diện tham gia các hoạt động quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Chủ động, nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị các biện pháp, chính sách liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em, gia đình và bình đẳng giới; cung cấp kịp thời các thông tin liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới;
c) Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới;
d) Thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và trách nhiệm của các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
đ) Hướng dẫn, hỗ trợ các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ trên địa bàn thành phố thực hiện có hiệu quả Nghị định số 56/2012/NĐ-CP của Chính phủ; tăng cường giám sát và phản biện xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện các chính sách liên quan đến phụ nữ và trẻ em; chủ động phối hợp với các cấp chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, địa phương phát hiện và giải quyết các nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình, ly hôn, ly thân, buôn bán phụ nữ và trẻ em, hôn nhân có yếu tố nước ngoài thiếu lành mạnh, xâm hại tình dục trẻ em, bất bình đẳng giới;
e) Tuyên truyền, giáo dục, vận động cán bộ, hội viên, phụ nữ chấp hành và thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hưởng ứng các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân thành phố đề ra;
g) Vận động phụ nữ phấn đấu vượt mọi khó khăn, cải thiện kinh tế gia đình, góp phần tích cực trong thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố, chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân;
h) Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cán bộ Hội về quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt, phát huy tốt vai trò tham mưu của tổ chức Hội.
Điều 6. Chế độ làm việc giữa Ủy ban nhân dân thành phố và Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố
1. Định kỳ hàng năm, lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố làm việc với Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật; đồng thời thảo luận và xây dựng kế hoạch phối hợp cho các hoạt động trong năm tiếp theo.
2. Định kỳ làm việc giữa Ủy ban nhân dân thành phố và Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố về tình hình thực hiện nội dung phối hợp hàng năm, gồm các nội dung cụ thể:
- Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố tình hình hoạt động Hội và phong trào phụ nữ thành phố; tâm tư, nguyện vọng, dư luận của các tầng lớp phụ nữ qua việc triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Kiểm điểm việc thực hiện quy chế và Kế hoạch phối hợp hàng năm giữa Ủy ban nhân dân thành phố và Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố.
- Ủy ban nhân dân thành phố thông báo tình hình kinh tế - xã hội của thành phố và giải quyết những kiến nghị do Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố đề xuất.
3. Tổ chức sơ kết, tổng kết:
Hai năm một lần, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức Hội nghị sơ kết ở cấp thành phố và 5 năm một lần tiến hành việc tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị định trong toàn thành phố và gửi báo cáo sơ, tổng kết về Bộ Nội vụ, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam theo quy định./.
- 1Quyết định 1552/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 2046/QĐ-UBND năm 2011 ban hành quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3Quyết định 448/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 1509/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP giữa Ủy ban nhân dân và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh với các Hội thành viên, các sở, ban, ngành, đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6Quyết định 1432/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 406/KH-UBND năm 2021 phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai năm 2022
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 5Nghị quyết liên tịch 01/2002/NQLT về “Quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội” do Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam - Bộ Công an ban hành
- 6Quyết định 1552/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Nghị định 56/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước
- 8Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 9Quyết định 2046/QĐ-UBND năm 2011 ban hành quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 10Quyết định 448/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 1509/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP giữa Ủy ban nhân dân và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định
- 12Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh với các Hội thành viên, các sở, ban, ngành, đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 13Quyết định 1432/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
- 14Kế hoạch 406/KH-UBND năm 2021 phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai năm 2022
Quyết định 53/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP giữa Ủy ban nhân dân thành phố với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 53/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/11/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 68
- Ngày hiệu lực: 07/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực