Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2013/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 27 tháng 5 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16/03/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

Căn cứ Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 153/TTr-TTr ngày 24 tháng 4 năm 2013 về việc đề nghị Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quyết định này Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của:

1. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội và Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.

2. Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái; Thị ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ; Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

3. Các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Quyết định này được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ, công chức được người có thẩm quyền mời, triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;

3. Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan và chiến sỹ trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp làm nhiệm vụ tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;

4. Cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh; cán bộ, công chức thuộc Văn phòng UBND (hoặc Thanh tra) các huyện, thị xã, thành phố; cán bộ, công chức thuộc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo được giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng

1. Chế độ bồi dưỡng quy định tại Quyết định này được tính theo ngày thực tế cán bộ, công chức và các đối tượng tham gia phối hợp trực tiếp làm nhiệm vụ tiếp công dân xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân; ngày thực tế cán bộ, công chức trực tiếp xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

2. Các phiên tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất tại các trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân làm căn cứ để thực hiện chế độ bồi dưỡng cho người tham gia tiếp công dân và phục vụ tiếp công dân quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Quyết định này phải được niêm yết công khai hoặc thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền; các cuộc họp để giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân được căn cứ theo giấy mời hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

3. Cán bộ, công chức quy định tại Khoản 4 Điều 2 Quyết định này phải là những người đã được thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quản lý có văn bản phân công chuyên trách công tác xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân và tiếp công dân thường xuyên tại cơ quan, đơn vị. Khi các đối tượng này được mời hoặc phân công tham gia các phiên tiếp công dân hoặc họp giải quyết khiếu nại, tố cáo thì thời gian đó được hưởng mức bồi dưỡng theo Khoản 1 Điều này theo nguyên tắc trong cùng một đơn vị thời gian không đồng thời hưởng 2 mức bồi dưỡng.

4. Thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc để hưởng chế độ bồi dưỡng là 8 giờ đồng hồ; nếu có 50% thời gian tiêu chuẩn trở lên thì được tính cả ngày, nếu dưới 50% thời gian tiêu chuẩn thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng.

Điều 4. Mức chi

1. Các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Quyết định này mà chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 100.000 đồng/ngày/người.

2. Các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Quyết định này đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 80.000 đồng/ngày/người.

3. Các đối tượng tham gia phối hợp làm nhiệm vụ tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quyết định này được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.

4. Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Quyết định này được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.

Điều 5. Định mức

1.Về số lượng cán bộ, tham gia tiếp dân, chuyên trách xử lý đơn thư khiếu nịa, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:

a) Số lượng các thành viên tham gia tiếp dân định kỳ hoặc đột xuất tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định nhưng không quá 8 người; tại Trụ sở tiếp công dân của huyện, thị xã, thành phố do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định nhưng không quá 6 người tại Trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định nhưng không quá 4 người;

b) Số lượng cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan cấp sở, ngành do Thủ trưởng các sở, ngành, quyết định nhưng không quá 02 người;

c) Số lượng cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh được giao nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định nhưng không quá 04 người;

d) Số lượng cán bộ, công chức thuộc Thanh tra tỉnh được giao nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định nhưng không quá 06 người;

đ) Số lượng cán bộ, công chức thuộc Thanh tra huyện, thị xã, thành phố được giao nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định, không quá 02 người;

e) Số lượng cán bộ, công chức thuộc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo được giao nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên do Giám đốc sở quyết định 01 người;

g) Số lượng cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư theo quy định tại khoản 4 Điều 2: Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh mỗi đơn vị được bố trí 01 người; Thanh tra tỉnh được bố trí 09 người; Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo mỗi đơn vị được bố trí 02 người; các đơn vị còn lại mỗi đơn vị 01 người.

2. Số ngày hỗ trợ:

a) Số ngày hỗ trợ tối đa đối với cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất không quá 02 ngày/người/tháng;

b) Số ngày hỗ trợ tối đa đối với cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên không quá 20 ngày/người/tháng;

c) Số ngày hỗ trợ tối đa đối với cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư không quá 20 ngày/người/ tháng.

Điều 6. Quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán

1. Nguồn kinh phí:

Kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo phân cấp và được giao ngoài nguồn kinh phí khoán của cơ quan, đơn vị.

2. Cách thức chi trả:

a) Thành viên Tổ tiếp công dân của tỉnh, những người tham gia phối hợp giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh do Văn phòng UBND tỉnh chi trả tiền bồi dưỡng;

b) Thành viên Tổ tiếp công dân của các huyện, thị xã, thành phố, những người tham gia phối hợp giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại Trụ sở Tiếp công dân của huyện, thị xã, thành phố (nếu có) do cơ quan được giao phụ trách Trụ sở tiếp công dân của huyện, thị xã, thành phố chi trả tiền bồi dưỡng;

c) Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân, cán bộ công chức được giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh là biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị nêu tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 2 thì do đơn vị đó chi trả;

d) Khoản tiền bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức khi trực tiếp tham gia làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thanh toán cùng tiền lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

3. Căn cứ chi trả:

Cơ quan, đơn vị được giao phụ trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có trách nhiệm mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung và số ngày tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân; nội dung và số ngày xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Hàng tháng, lập bảng kê chi tiết số ngày thực tế trực tiếp tham gia của cán bộ, công chức; những người tham gia phối hợp; những người chuyên trách làm công tác xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; lấy xác nhận Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao phụ trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để làm căn cứ chi trả.

4. Việc quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán nguồn kinh phí bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư Liên tịch số 46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16/3/2012 của Liên Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Giao Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thanh toán, quyết toán chế độ bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định.

Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 12/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Yên Bái

  • Số hiệu: 12/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/05/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Phạm Duy Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/06/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 01/09/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản