- 1Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/2007/QĐ-UBND | Vinh, ngày 16 tháng 11 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998; Các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 89/NĐ-CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ TRANH CHẤP ĐAT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 132/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An).
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
Bản quy định này quy định công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh (gọi chung là Giám đốc Sở), Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là Chủ tịch UBND cấp huyện), Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là Chủ tịch UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Việc tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Theo đúng các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và đất đai.
2. Thận trọng, chính xác, khách quan, dân chủ, công khai; tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức và Nhà nước.
3. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai.
4. Các tranh chấp trong nội bộ nhân dân phải hòa giải trước khi được cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh từ cơ sở.
1. Thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai kịp thời, ngay từ khi mới phát sinh, đúng thẩm quyền và trình tự, thủ tục quy định nhằm hạn chế tối đa đơn khiếu nại, tố cáo lên cấp trên; chịu trách nhiệm trước pháp luật và thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả giải quyết của mình.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện kịp thời, nghiêm túc các quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp, xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; có biện pháp xử lý những cá nhân lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để kích động, xúi giục, tổ chức đông người đi khiếu kiện hoặc có hành vi gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội.
4. Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai chính xác, khách quan, đầy đủ, trung thực và đúng thời hạn quy định.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan Thanh tra các cấp.
1. Thanh tra tỉnh:
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức cùng cấp trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo.
b) Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức trong việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền hoặc khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm, thực hiện các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác tiếp dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của thủ trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp.
d) Tổng hợp tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
e) Giúp thủ trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Sở, Thanh tra huyện:
a) Là đầu mối tiếp nhận, phân loại và tham mưu xử lý đơn khiếu nại, tố cáo gửi đơn cơ quan quản lý hành chính cùng cấp.
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thanh tra các cấp, các ngành và các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan trong việc tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
c) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại tố cáo.
Kết quả thực hiện công tác tiếp dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền là một trong các tiêu chí đó đánh giá, xếp loại thi đua hàng năm đối với Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị.
VIỆC TIẾP CÔNG DÂN VÀ XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 6. Tổ chức tiếp công dân.
Chủ tịch UBND các cấp, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm:
1. Bố trí nơi tiếp công dân tại trụ sở làm việc của cơ quan mình đảm bảo thuận tiện, khang trang, lịch sự và các điều kiện vật chất cần thiết phục vụ công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết công khai lịch và nội quy tiếp công dân. Lịch tiếp công dân phải ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.
3. Bố trí cán bộ có kiến thức, năng lực chuyên môn, am hiểu pháp luật, chế độ, chính sách, có ý thức trách nhiệm và phẩm chất đạo đức tốt làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên theo quy định.
4. Tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; thực hiện việc tiếp công dân định kỳ theo quy định và các trường hợp theo yêu cầu khẩn thiết khác.
5. Kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo việc tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc.
Điều 7. Tiếp công dân định kỳ.
1. Lịch tiếp công dân định kỳ:
a) Chủ tịch UBND cấp xã, mỗi tuần ít nhất một ngày;
b) Chủ tịch UBND cấp huyện, mỗi tháng ít nhất hai ngày;
c) Chủ tịch UBND tỉnh, mỗi tháng ít nhất một ngày;
d) Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan khác của nhà nước căn cứ vào quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tình hình khiếu nại, tố cáo liên quan đến ngành, lĩnh vực mình quản lý để bố trí thời gian tiếp công dân, nhưng mỗi tháng ít nhất một ngày.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trong phiên tiếp công dân định kỳ:
a) Nghe, tiếp nhận và xử lý các thông tin phản ánh, kiến nghị của công dân.
b) Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng chính sách, pháp luật, đúng cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.
c) Chỉ đạo các cơ quan thuộc quyền quản lý của mình thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
d) Đối với những khiếu nại thuộc thẩm quyền mà vụ việc đã rõ ràng, cụ thể, có cơ sở giải quyết thì phải trả lời ngay cho công dân biết.
đ) Nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì phải nói rõ thời hạn giải quyết và người cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết.
3. Việc tiếp công dân của Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước phải được ghi vào sổ tiếp công dân và được lưu trữ tại nơi tiếp công dân.
Điều 8. Trách nhiệm tổ chức tiếp công dân.
1. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên:
- Cơ quan Thanh tra Nhà nước các cấp;
- Các cơ quan: Công an, Quân sự, Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giao thông - Vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường.
- Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Các cơ quan khác căn cứ quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tình hình khiếu nại, tố cáo liên quan đến ngành, lĩnh vực của mình quản lý để bố trí thời gian tiếp công dân phù hợp.
3. Nhiệm vụ của cán bộ tiếp công dân thường xuyên:
a) Mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định, tự giới thiệu chức vụ của mình để người được tiếp biết. Kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tùy thân khác của công dân đến nơi tiếp công dân.
b) Lắng nghe, ghi chép vào sổ tiếp công dân đầy đủ các thông tin về nhân thân, các nội dung do công dân trình bày hoặc hướng dẫn công dân viết thành đơn để thực hiện việc khiếu nại, tố cáo. Nếu người khiếu nại, tố cáo cung cấp các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến khiếu nại, tố cáo thì tiếp nhận và viết biên nhận đầy đủ.
c) Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng chính sách, pháp luật, đúng cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.
d) Báo cáo và tham mưu cho thủ trưởng cơ quan xử lý các khiếu nại, tố cáo, các thông tin phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
đ) Trường hợp tiếp nhiều người đến cùng khiếu nại nhưng có chung một đơn và có nhiều chữ ký thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
e) Trường hợp tiếp nhiều người đến tố cáo cùng nội dung thì yêu cầu họ cử đại diện để thực hiện việc tố cáo, số người đại diện tối đa không quá 5 người.
f) Trường hợp người tố cáo trình bày trực tiếp thì phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo; bản ghi nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận. Khi cần thiết thì ghi âm lời tố cáo.
Điều 9. Xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo khi tiếp công dân.
1. Đối với nội dung khiếu nại:
a) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan cấp mình thì tiếp nhận đơn và báo cáo thủ trưởng cơ quan đó xem xét, giải quyết.
b) Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cấp mình hoặc khiếu nại không đủ điều kiện giải quyết theo quy định tại Điều 10 Quy định này thì trả lại đơn và trả lời, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đối với nội dung tố cáo:
a) Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan cấp mình thì tiếp nhận đơn hoặc nội dung tố cáo của công dân và báo cáo thủ trưởng cơ quan để xem xét, giải quyết.
b) Tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan cấp mình thì hướng dẫn công dân tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc tiếp nhận đơn tố cáo và làm thủ tục chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
3. Trường hợp vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại khoản 1 và nội dung tố cáo theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với khiếu nại, tố cáo đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thì trả lời để công dân biết và chấp hành hoặc thực hiện các quyền của mình theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 10. Phân loại và xử lý đơn khiếu nại.
1. Khiếu nại được cơ quan hành chính nhà nước thụ lý để giải quyết theo thẩm quyền khi có đủ các điều kiện:
a) Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp, chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
b) Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì phải là người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Cơ quan, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được ủy quyền cho cấp phó hoặc người có trách nhiệm trong cơ quan, tổ chức đó để thực hiện việc khiếu nại; người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được ủy quyền.
d) Người khiếu nại phải làm đơn và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
e) Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai; khiếu nại chưa được Toà án thụ lý giải quyết.
2. Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý để giải quyết:
a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
b) Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
c) Người đại diện không hợp pháp.
d) Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết.
e) Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
f) Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Tòa án.
3. Cơ quan nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại thì xử lý như sau:
a) Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì thụ lý để giải quyết. Trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
b) Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý.
c) Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa giải quyết, thì thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
d) Đối với khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc khiếu nại thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì không thụ lý giải quyết nhưng phải có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại.
Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến khiếu nại thì trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.
e) Đối với khiếu nại do Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến thì xử lý theo các quy định trên đây và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển đơn biết.
Điều 11. Phân loại và xử lý đơn tố cáo.
1. Cơ quan hành chính nhà nước nhận được đơn tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:
a) Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải thụ lý để giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
b) Tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chậm nhất trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết.
c) Không xem xét giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những đơn tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
d) Tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan điều tra xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan nhận được tố cáo phải báo ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.
3. Thủ trưởng cơ quan nhà nước các cấp, các ngành nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi đe dọa, trù dập, trả thù người tố cáo.
4. Đối với tố cáo trực tiếp thì xử lý theo điểm f khoản 3 Điều 8, và khoản 1 Điều này.
5. Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan nhận được đơn tiến hành xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại khoản 3 Điều 9 và xử lý nội dung tố cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này.
THẨM QUYỀN VÀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 12. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
1. Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Sở và cấp tương đương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
4. Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. Giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Sở hoặc tương đương đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
5. Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại; giải quyết khiếu nại mà Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc UBND tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại.
1. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện:
Đối với các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp xã đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại thì Chủ tịch UBND huyện giao cho Trưởng phòng chuyên môn hoặc Chánh thanh tra huyện thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
2. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở:
a) Đối với các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp thì Giám đốc Sở giao cho Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở hoặc Chánh Thanh tra Sở thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
b) Đối với các khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại thì giao cho Chánh Thanh tra Sở tiến hành thẩm tra, xác minh kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
3. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Giám đốc Sở, Th? trưởng các ban, ngành cấp tỉnh tham mưu về lĩnh vực nào cho UBND tỉnh thì có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực đó.
b) Chánh Thanh tra tỉnh tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các vụ việc khiếu nại có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành hoặc khiếu nại đã được các Sở, ban, ngành giải quyết nhưng công dân còn khiếu nại mà nội dung khiếu nại thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh; hoặc một số trường hợp đặc biệt khác được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 14. Quy trình, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại.
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
2. Việc giao trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan thanh tra tham mưu giải quyết phải được thể hiện bằng văn bản; nếu lập Đoàn thanh tra để thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết thì phải có quyết định. Trong văn bản giao nhiệm vụ hoặc quyết định lập Đoàn thanh tra phải ghi rõ người được giao nhiệm vụ hoặc các thành viên Đoàn thanh tra; nội dung và thời gian tiến hành thẩm tra, xác minh; quyền hạn, trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ hoặc Đoàn thanh tra.
3. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải tổ chức đối thoại hoặc ủy quyền cho người có trách nhiệm tổ chức đối thoại theo đúng thẩm quyền, nội dung đã được pháp luật quy định. Người giải quyết khiếu nại lần hai tổ chức đối thoại đối với các vụ việc khiếu nại phức tạp, kéo dài, đông người và các trường hợp khác nếu thấy cần thiết.
4. Người được giao nhiệm vụ hoặc Đoàn thanh tra phải căn cứ vào kết quả thẩm tra, xác minh, kết quả gặp gỡ, đối thoại và các quy định của pháp luật đó kết luận và kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đúng quy định của pháp luật.
5. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét kết luận, kiến nghị của người được giao nhiệm vụ hoặc Đoàn thanh tra và ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung theo đúng Điều 38 (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu), Điều 45 (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai) Luật Khiếu nại, tố cáo (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004 và năm 2005).
6. Thời hạn giải quyết khiếu nại được tính từ khi bắt đầu thụ lý vụ việc, thời gian thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị hướng giải quyết và ban hành quyết định giải quyết (kể cả thời gian gia hạn) và phải tuân thủ theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo hiện hành.
Điều 15. Trình tự thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại.
Người được giao nhiệm vụ hoặc Đoàn thanh tra được lập theo khoản 2 Điều 14 Quy định này có trách nhiệm:
1. Lập kế hoạch tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết các nội dung khiếu nại theo thời hạn đã ghi trong văn bản giao nhiệm vụ hoặc quyết định thành lập Đoàn thanh tra.
2. Tiến hành thu thập các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung khiếu nại và gặp gỡ đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
3. Thẩm tra, xác minh các hồ sơ, tài liệu đã thu thập được và các bằng chứng mà người khiếu nại cung cấp; khi cần thiết thì trưng cầu giám định các hồ sơ, tài liệu theo quy định.
4. Kết luận và kiến nghị giải quyết các nội dung khiếu nại; dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại trình người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét quyết định.
5. Đối với vụ việc phức tạp, còn nhiều ý kiến trái ngược nhau, người được giao nhiệm vụ hoặc Trưởng Đoàn thanh tra cần báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tổ chức họp hoặc xin ý kiến của cơ quan chuyên môn để đảm bảo việc tham mưu đúng quy định của pháp luật.
Điều 16. Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
1. Sau khi nhận được báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại của người được giao nhiệm vụ hoặc Đoàn thanh tra và dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải xem xét, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản.
2. Chậm nhất trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải công khai quyết định đó.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại được lưu giữ trong hồ sơ giải quyết khiếu nại và gửi cho người khiếu nại, cá nhân, tổ chức có quyền và lợi ích có liên quan.
Điều 17. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại.
1. Trình tự lập hồ sơ giải quyết khiếu nại:
a) Mở hồ sơ: Thời điểm mở hồ sơ giải quyết khiếu nại là ngày người có thẩm quyền ký, ban hành quyết định hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại.
b) Thu thập, phân loại văn bản, tài liệu, lập mục để quản lý.
c) Đóng hồ sơ: Thời điểm đóng hồ sơ giải quyết khiếu nại là ngày người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại, bao gồm:
- Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi lời (nội dung) khiếu nại; giấy uỷ quyền khiếu nại (nếu có).
- Quyết định hành chính hoặc bằng chứng về hành vi hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có);
- Văn bản giao việc của cấp có thẩm quyền.
- Quyết định thụ lý hoặc quyết định thành lập Đoàn thanh tra, tổ công tác, văn bản giao cán bộ thụ lý giải quyết khiếu nại.
- Văn bản, tài liệu, báo cáo, trả lời, tường trình, giải trình của người (bên) khiếu nại, người (bên) bị khiếu nại (nếu có).
- Các biên bản thẩm tra, xác minh, biên bản làm việc, đối thoại của Đoàn thanh tra, tổ công tác hoặc người được giao thụ lý giải quyết khiếu nại với người (bên) khiếu nại, người (bên) bị khiếu nại.
- Tài liệu trưng cầu, giám định, kết luận, kết quả giám định của cơ quan chức năng (nếu có).
- Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận các nội dung khiếu nại của Đoàn thanh tra, tổ công tác hoặc người được giao thụ lý giải quyết khiếu nại.
- Văn bản kết luận, kết quả thẩm tra, xác minh, chỉ đạo xử lý khiếu nại của cấp có thẩm quyền (nếu có).
- Quyết định giải quyết khiếu nại.
- Các văn bản, tài liệu, hiện vật khác có liên quan đến nội dung khiếu nại được thu thập trong quá trình thụ lý, kết luận, giải quyết vụ việc.
3. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số, sắp xếp, và quản lý theo quy định tại Quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24/10/2007 của Tổng Thanh tra Chính phủ. Trong trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại toà án thì hồ sơ phải được chuyển cho toà án khi có yêu cầu.
THẨM QUYỀN VÀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 18. Thẩm quyền giải quyết tố cáo.
1. Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người do mình quản lý trực tiếp.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban thuộc UBND cấp huyện và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở, ban, ngành và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
4. Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
1. Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp khi được giao.
2. Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới trực tiếp của thủ trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan nhà nước đã giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện và thông báo kết quả cho cơ quan thanh tra đã có kiến nghị và Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp trên biết.
Điều 20. Quy trình, thủ tục giải quyết tố cáo.
1. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ có yêu cầu.
Trường hợp cấp thiết, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm để có biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn cho người tố cáo khi họ yêu cầu.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải ra quyết định về việc tiến hành xác minh nội dung tố cáo; trong quyết định phải ghi rõ người được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác minh, thời gian tiến hành xác minh, quyền hạn và trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh.
3. Trong quá trình giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xác minh phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo.
4. Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình thẩm tra, xác minh, giải quyết tố cáo phải được lập biên bản và y sao có chứng nhận của cơ quan quản lý tài liệu, chứng cứ đó. Các tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá trình thẩm tra, xác minh đơn tố cáo phải được lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo và bảo quản theo quy định. Trường hợp cần thiết phải lập biên bản thu giữ bản gốc phục vụ cho quá trình thẩm tra, xác minh, kết luận nội dung tố cáo.
5. Sau khi kết thúc việc xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo và phải có những chứng cứ để chứng minh cho kết luận của mình.
6. Căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, người có thẩm quyền tiến hành xử lý các nội dung tố cáo.
7. Thời hạn giải quyết tố cáo được tính từ khi bắt đầu thụ lý vụ việc, thời gian thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị hướng xử lý và ban hành quyết định xử lý (kể cả thời gian gia hạn) và phải tuân thủ theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo hiện hành.
Điều 21. Xử lý nội dung tố cáo.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo của người được giao nhiệm vụ xác minh, người có thẩm quyền xử lý tố cáo tiến hành xử lý như sau:
1. Trong trường hợp người bị tố cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết; đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật.
2. Trong trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý.
3. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu phạm tội thì chuyển hồ sơ vụ việc cho Cơ quan điều tra hoặc Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
4. Người xử lý tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan Nhà nước cấp trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Điều 22. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo.
1. Trình tự lập hồ sơ giải quyết tố cáo:
a) Mở hồ sơ: Thời điểm mở hồ sơ giải quyết tố cáo là ngày người có thẩm quyền ký, ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo.
b) Thu thập, phân loại văn bản, tài liệu, lập mục để quản lý.
c) Đóng hồ sơ: Thời điểm đóng hồ sơ là ngày người có thẩm quyền ra quyết định xử lý tố cáo.
2. Hồ sơ giải quyết tố cáo, bao gồm:
- Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi lời (nội dung) tố cáo.
- Văn bản giao việc của cấp trên có thẩm quyền (nếu có).
- Quyết định thụ lý giải quyết hoặc quyết định thành lập Đoàn thanh tra, tổ công tác, văn bản cử cán bộ thụ lý giải quyết tố cáo.
- Biên bản thanh tra, thẩm tra, xác minh của Đoàn thanh tra, thanh tra viên hoặc của người được giao thẩm tra, xác minh trong quá trình thụ lý giải quyết tố cáo.
- Văn bản về trưng cầu giám định, giám định và kết quả giám định (nếu có).
- Văn bản giải trình của người bị tố cáo (nếu có).
- Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh nội dung tố cáo.
- Kết luận về nội dung tố cáo.
- Quyết định xử lý tố cáo.
- Các tài liệu khác có liên quan đến nội dung tố cáo được thu thập trong quá trình thụ lý, giải quyết tố cáo.
3. Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số, sắp xếp, và quản lý theo quy định tại Quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24/10/2007 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Mục 1. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 23. Các khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước.
1. Các quyết định hành chính trong quản lý đất đai:
a) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
b) Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; c) Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; d) Quyết định gia hạn thời gian sử dụng đất.
2. Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 24. Trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại về đất đai.
1. Đối với cấp huyện:
Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra huyện hoặc Thủ trưởng phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện có trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Đối với cấp tỉnh:
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Giám đốc Sở; Thủ trưởng ban, ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 25. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cấp huyện
1. Trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày có quyết định hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện (hoặc hành vi hành chính) trong quản lý đất đai theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 Quy định này mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền khiếu nại đến UBND cấp huyện.
Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân hoặc khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh.
Trường hợp khiếu nại đến UBND tỉnh thì Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh là quyết định giải quyết lần hai.
Điều 26. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cấp tỉnh.
1. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có quyết định hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc hành vi hành chính) trong quản lý đất đai theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 Quy định này mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính đó thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân.
Điều 27. Quy trình, thủ tục, hồ sơ giải quyết khiếu nại về đất đai.
Quy trình, thủ tục và hồ sơ giải quyết khiếu nại về đất đai được thực hiện theo các Điều 14, 15, 16 và 17 của Quy định này.
Mục 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 28. Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước.
Các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà một trong các bên đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ sau:
1. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
3. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
5. Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
6. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết, cụ thể như sau:
1. Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết lần đầu đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
2. Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết:
a) Giải quyết lần đầu đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
b) Giải quyết lần hai đối với tranh chấp đất đai quy định tại khoản 1 Điều này đã được Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết nhưng một hoặc các bên tranh chấp không đồng ý. Trong trường hợp này, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng.
3. Đối với các tranh chấp đất đai quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này đã được Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết nhưng một hoặc các bên tranh chấp không đồng ý thì có quyền gửi đơn lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để được giải quyết. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
4. Tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính thì được giải quyết theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai năm 2003.
Điều 30. Trách nhiệm tham mưu giải quyết tranh chấp về đất đai.
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tham mưu cho Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai theo thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 31. Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai.
1. Hòa giải tranh chấp đất đai: là một quy trình bắt buộc phải thực hiện khi phát sinh tranh chấp đất đai.
- Các bên tranh chấp đất đai phải chủ động gặp gỡ để tự hòa giải, nếu không thỏa thuận được thì thông qua hòa giải ở cơ sở để giải quyết tranh chấp.
- Trường hợp các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với ủy ban mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức chính trị, xã hội khác để hòa giải tranh chấp đất đai.
- Không được hòa giải các tranh chấp phát sinh do hành vi vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về đất đai mà theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
2. Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Điều 29 của Quy định này.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản giao nhiệm vụ hoặc ban hành quyết định thành lập Đoàn thanh tra để thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết và xem xét, ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Điều 32. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai.
1. Trình tự lập hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Mở hồ sơ: Thời điểm mở hồ sơ giải quyết tranh chấp là ngày người có thẩm quyền ký, ban hành quyết định thụ lý giải quyết tranh chấp.
b) Thu thập, phân loại văn bản, tài liệu, lập mục để quản lý.
c) Đóng hồ sơ: Thời điểm đóng hồ sơ là ngày người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết tranh chấp.
2. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai, bao gồm:
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp;
- Văn bản hòa giải không thành của UBND cấp xã;
- Văn bản giao nhiệm vụ hoặc quyết định thành lập Đoàn thanh tra của cấp có thẩm quyền.
- Biên bản làm việc; biên bản đối thoại trực tiếp với các bên tranh chấp, người có quyền, lợi ích liên quan;
- Biên bản xác minh hiện trạng đất;
- Bản trích lục bản đồ giải thửa phân đất tranh chấp (phải có đầy đủ thông tin về số thửa, tờ bản đồ, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí khu đất) do cơ quan lưu trữ tài liệu địa chính cung cấp hoặc bản vẽ có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền;
- Biên bản xác định hiện trạng sử dụng đất có sự tham gia của xóm trưởng, các hộ giáp ranh, đại diện Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể mà người tranh chấp là thành viên;
- Ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của cấp xã;
- Các văn bản có liên quan của cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan khác trong quá trình giải quyết tranh chấp (nếu có);
- Các tài liệu khác có liên quan, có căn cứ làm cơ sở giải quyết tranh chấp;
- Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh, kiến nghị biện pháp giải quyết tranh chấp;
- Quyết định giải quyết tranh chấp;
- Các văn bản khác có liên quan thu thập được trong quá trình giải quyết vụ việc.
3. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai được đánh số, sắp xếp, quản lý áp dụng theo quy định tại Quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24/10/2007 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
KHEN THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Khen thưởng, xử lý vi phạm.
Việc khen thưởng và xử lý vi phạm trong tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo hiện hành; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; Nghị định số 89/NĐ-CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân.
1. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng ban, ngành, cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai, kết quả tổ chức thực hiện Quyết định này với UBND tỉnh và gửi đến Thanh tra tỉnh để tổng hợp, lập báo cáo chung toàn tỉnh.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện bản Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Nghị quyết 90/2013/NQ-HĐND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 304/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 12/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 6Nghị quyết 195/2015/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ kinh phí trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và tranh chấp địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 2Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Nghị định 89-CP năm 1997 về Quy chế tổ chức tiếp công dân
- 4Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 8Quyết định 2278/2007/QĐ-TTCP về Quy chế lập, quản lý hồ sơ Thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 10Nghị quyết 90/2013/NQ-HĐND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 11Quyết định 304/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 12Quyết định 12/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 13Nghị quyết 195/2015/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ kinh phí trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và tranh chấp địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 132/2007/QĐ-UBND quy định về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 132/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/11/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Văn Hành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/11/2007
- Ngày hết hiệu lực: 05/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực