ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1733/QĐ-UBND | Đà Lạt, ngày 05 tháng 08 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quyết định phê duyệt Đề án đổi mới công tác tiếp công dân;
Thực hiện Văn bản số 1844/TTCP-VP ngày 29/6/2010 của Thanh tra Chính phủ về việc triển khai thực hiện Đề án đổi mới về công tác tiếp công dân.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./-
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
V/V TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN.
(Kèm theo Quyết định số 1733/QĐ-UBND ngày 05/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân được phê duyệt theo Quyết định 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Lâm Đồng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục tiêu:
Kiện toàn về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tiếp công dân nhằm tăng cường hiệu quả công tác tiếp công dân của các cơ quan Nhà nước; nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp và Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác tiếp công dân; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
II. Yêu cầu:
1. Quán triệt chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác tiếp dân, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
2. Đơn giản hóa thủ tục, tạo thuận lợi cho người dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác tiếp công dân hiện nay.
3. Làm rõ vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan tiếp công dân, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, phát huy quyền dân chủ của nhân dân.
4. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, gắn việc tiếp công dân với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các cơ quan Nhà nước.
B. NỘI DUNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN
I. Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác tiếp công dân.
1. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước phải nhận thức đầy đủ mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của công tác tiếp công dân, coi việc tiếp công dân là nhiệm vụ chính trị của cơ quan, tổ chức. Công tác tiếp công dân phải là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan, tổ chức. Việc kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức phải gắn với việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong công tác tiếp công dân.
2. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước phải chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong công tác tiếp công dân; ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân; bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực làm công tác tiếp công dân; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc cần thiết cho Trụ sở tiếp công dân; phối hợp với các cơ quan, đoàn thể quần chúng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân.
3. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước phải trực tiếp tiếp công dân định kỳ theo quy định, không kể việc tiếp công dân theo yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất. Trong trường hợp có lý do chính đáng thì phân công cấp phó tiếp và thông báo công khai cho công dân biết. Không được cử người không có thẩm quyền giải quyết công việc làm nhiệm vụ tiếp công dân thay mình. Sau khi tiếp công dân phải trả lời kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
Việc tiếp công dân phải gắn với việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo đông người, gay gắt, phức tạp, kéo dài thì đích thân Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước phải tiếp dân, có biện pháp chỉ đạo, giải quyết kịp thời, không để phát sinh thành “điểm nóng”, gây mất ổn định chính trị - xã hội, trật tự công cộng.
4. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước phải tổ chức quán triệt đầy đủ, sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tiếp công dân tới các cán bộ, công chức nói chung và cán bộ trực tiếp làm công tác tiếp công dân nói riêng.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ làm công tác tiếp công dân.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Sau thanh tra, kiểm tra phải có biện pháp chấn chỉnh những tồn tại, yếu kém, xử lý kịp thời, nghiêm minh những cá nhân, tổ chức vi phạm.
II. Kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân.
1. Về mô hình tổ chức
a) Ở cấp tỉnh: tổ chức tiếp công dân chung tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, làm nhiệm vụ tiếp công dân cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND và Đoàn Đại biểu Quốc hội. Phòng Tiếp công dân thuộc Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở. Trụ sở tiếp công dân tỉnh có con dấu riêng.
Đối với Thanh tra tỉnh, Sở, ngành thuộc UBND tỉnh tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở cơ quan để tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền.
b) Ở cấp huyện: tổ chức tiếp công dân tại Văn phòng UBND huyện, làm nhiệm vụ tiếp công dân cho Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và UBND, được sử dụng con dấu của Văn phòng UBND huyện trong hoạt động tiếp công dân.
c) Ở cấp xã: tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở UBND xã.
2. Về hoạt động của Trụ sở tiếp công dân:
a) Việc tiếp công dân được thể chế hóa bằng quy chế, quy trình tiếp dân công khai, minh bạch, thủ tục đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh.
b) Việc tiếp công dân phải gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Các cơ quan tiếp công dân phải thường xuyên phối hợp công tác, tăng cường trao đổi thông tin, khi có điều kiện thì tổ chức tiếp công dân trực tuyến quan mạng Internet.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trụ sở tiếp công dân:
a) Chức năng:
- Tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh.
- Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan trong công tác tiếp công dân; dự thảo các quyết định, văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo để Thủ trưởng cơ quan ký ban hành.
- Chuẩn bị kế hoạch, các điều kiện cần thiết để Thủ trưởng cơ quan Nhà nước tiếp công dân.
b) Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ảnh, góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề có liên quan để chuyển đến người, cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, tiếp thu, xem xét giải quyết.
- Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức.
- Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh theo quy định của pháp luật.
c) Quyền hạn của Trụ sở tiếp công dân:
- Khi có vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, Trụ sở tiếp công dân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có liên quan cử cán bộ có trách nhiệm đến Trụ sở tiếp công dân để phối hợp tham gia tiếp công dân, bàn biện pháp giải quyết để công dân trở về giải quyết tại địa phương.
- Kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trả lời việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân do cán bộ tiếp công dân của Trụ sở chuyển đến.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc, tài liệu cho Thủ trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp tiếp công dân.
- Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kết luận, chỉ đạo của Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước khi tiếp công dân.
- Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh, báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân vi phạm quy chế tiếp công dân.
- Yêu cầu cơ quan công an kịp thời có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với những người có hành vi gây rối trật tự, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ tiếp dân, xâm phạm tài sản của Nhà nước và cá nhân.
4. Mối quan hệ giữa Trụ sở tiếp công dân với các cơ quan nhà nước:
- Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp, cử cán bộ tham gia tiếp dân, cung cấp thông tin để Trụ sở tiếp công dân làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp.
- Trụ sở tiếp công dân cấp dưới chịu trách nhiệm báo cáo thường xuyên với Trụ sở tiếp công dân cấp trên.
III. Tăng cường, nâng cao chất lượng cán bộ và chính sách đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác tiếp công dân.
1. Rà soát đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân ở các cấp, các ngành để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng và bảo đảm đủ số lượng cán bộ đáp ứng yêu cầu cho công tác tiếp công dân.
a) Trụ sở tiếp công dân tỉnh có từ 6 đến 8 cán bộ chuyên trách.
b) UBND cấp huyện cử 1 đến 2 cán bộ chuyên trách và một số cán bộ không chuyên trách làm nhiệm vụ tiếp công dân.
c) UBND cấp xã cử cán bộ chuyên môn kiêm nhiệm công tác tiếp công dân.
2. Bổ sung đủ cán bộ có năng lực, phẩm chất, có kỹ năng công tác tiếp dân cho các cơ quan tiếp công dân. Cán bộ tiếp công dân phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, khách quan, công tâm; có tác phong gần gũi quần chúng, am hiểu tâm lý; có kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức pháp luật; được đào tạo nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Cán bộ tiếp dân chuyên trách được hưởng phụ cấp nghề, phụ cấp thâm niên như cán bộ, thanh tra viên; cán bộ tiếp dân không chuyên trách được hưởng bồi dưỡng theo ngày khi tiếp công dân nhằm khuyến khích, động viên và thu hút cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt về làm việc tại cơ quan tiếp công dân.
IV. Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị làm việc.
1. Đối với cơ quan tiếp công dân ở cấp tỉnh phải có Trụ sở riêng. Trụ sở tiếp công dân phải được xây dựng khang trang, thuận tiện, bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Đối với các Sở, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã tiếp công dân tại Trụ sở cơ quan, nhưng phải có phòng tiếp công dân riêng, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc tiếp công dân.
c) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác tiếp dân, kết nối trên phạm vi toàn tỉnh, trước mắt tập trung đầu tư xây dựng phần mềm tiếp công dân để triển khai tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; tích hợp cơ sở dữ liệu tiếp công dân vào hệ thống.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. Phân công trách nhiệm.
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh:
a) Rà soát tổ chức và hoạt động của các cơ quan tiếp công dân trên địa bàn toàn tỉnh, xây dựng phương án củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ làm công tác tiếp công dân theo nội dung của Đề án.
b) Lựa chọn cán bộ có phẩm chất, năng lực, có trách nhiệm để làm công tác tiếp dân; thực hiện chính sách đãi ngộ đặc thù cho đội ngũ cán bộ tiếp công dân.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước trong công tác tiếp công dân và ý thức chấp hành pháp luật của công dân.
d) Chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện nghiêm các quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và nội dung của Đề án.
đ) Báo cáo việc thực hiện Đề án với Chủ tịch UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo về Thanh tra Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường cơ sở vật chất cho Trụ sở tiếp công dân theo nội dung Đề án; tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho Trụ sở tiếp công dân của tỉnh và nơi tiếp công dân của địa phương, đảm bảo khang trang, đủ phòng làm việc và các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết phục vụ cho công tác tiếp công dân.
3. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan hữu quan tăng cường biên chế đáp ứng yêu cầu công tác tiếp công dân.
b) Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công tác tiếp công dân.
II. Thời gian, tiến độ thực hiện Đề án.
1. Kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ cho cơ quan tiếp công dân
a) Trước ngày 30 tháng 12 năm 2011 hoàn thành việc bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho 100% cán bộ làm công tác tiếp công dân.
b) Trước ngày 30 tháng 6 năm 2012 các sở, ngành, UBND cấp huyện hoàn thành việc sắp xếp, bố trí cán bộ làm công tác tiếp công dân; kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan tiếp công dân ở các sở, ngành, địa phương.
2. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang bị phương tiện làm việc cho Trụ sở tiếp công dân
Trước ngày 30 tháng 12 năm 2011 hoàn thành việc bảo đảm cơ sở vật chất, trang bị phương tiện làm việc cho Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; nơi tiếp công dân của sở, ngành, UBND cấp huyện,.
Trên cơ sở kế hoạch này, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc, Giám đốc các sở, ngành triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 12/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 1063/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Tổ công tác tiếp công dân phục vụ các kỳ họp của Trung ương Đảng, Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình
- 3Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2010 thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 1987/QĐ-UB năm 1997 Ban hành qui chế về việc tổ chức phối hợp tiếp công dân của tỉnh Lâm Đồng
- 6Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2010 thực hiện Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 7Quyết định 1293/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 12/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4Quyết định 1063/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Tổ công tác tiếp công dân phục vụ các kỳ họp của Trung ương Đảng, Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình
- 5Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2010 thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 7Công văn 1844/TTCP-VP triển khai thực hiện Đề án đổi mới về công tác tiếp công dân do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1987/QĐ-UB năm 1997 Ban hành qui chế về việc tổ chức phối hợp tiếp công dân của tỉnh Lâm Đồng
- 9Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2010 thực hiện Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 10Quyết định 1293/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quyết định 1733/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 1733/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/08/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Huỳnh Đức Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2010
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định