- 1Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2009/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 08 tháng 6 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý hồ sơ khiếu nại, tố cáo”.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2009 /QĐ-UBND ngày 08/6/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 1.Việc tiếp công dân nhằm mục đích:
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị;
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp mình để xem xét, ra quyết định thụ lý giải quyết hoặc trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
3. Hướng dẫn để công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; gửi đơn khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Điều 2.Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị phải bố trí địa điểm thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị được dễ dàng, thuận lợi.
Nơi tiếp công dân phải niêm yết: lịch tiếp công dân (ghi cụ thể ngày, giờ tiếp; chức vụ, chức danh người tiếp); nội quy tiếp công dân (ghi rõ trách nhiệm người tiếp; quyền, nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo); phải có đủ sổ sách (theo mẫu) ghi chép, theo dõi việc tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư theo đúng quy định.
Điều 3.Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị) có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại trụ sở tiếp dân (trong trường hợp có lý do không thể tiếp được thì uỷ quyền cho cấp phó tiếp thay).
Điều 4.Đơn khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến người có thẩm quyền giải quyết đều phải được tiếp nhận. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn khiếu nại, tố cáo của công dân phải tiến hành nghiên cứu, phân loại, xác định chính xác nội dung để xử lý, quản lý theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 5.Công dân được thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo luật định nhưng không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây mất trật tự tại nơi tiếp công dân, vu cáo xúc phạm cơ quan nhà nước và người thi hành công vụ; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh quản lý trụ sở tiếp dân của Uỷ ban nhân dân tỉnh và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức công tác tiếp công dân.
3. Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp công dân mỗi tháng một ngày, vào ngày 20 hàng tháng; các cơ quan: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường phân công Lãnh đạo và chuyên viên giúp Lãnh đạo tỉnh tiếp công dân hàng tháng và đột xuất; những đơn vị hoặc tổ chức khác khi có yêu cầu về tiếp công dân phải kịp thời cử cán bộ đến tiếp theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Thanh tra tỉnh thường xuyên tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
2. Nơi tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố do Chánh Thanh tra huyện, thành phố quản lý. Các cơ quan: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân,Thanh tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường phân công lãnh đạo và chuyên viên giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tiếp công dân.
3. Giao Thanh tra huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí tiếp công dân trong các ngày làm việc hành chính.
Điều 8.Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp công dân mỗi tuần một ngày. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp phụ trách, đồng thời bố trí cán bộ kiêm nhiệm giúp việc trong công tác tiếp công dân.
Điều 9.Thủ trưởng các Sở, ngành phải bố trí địa điểm tiếp công dân và tổ chức tiếp công dân theo Luật Khiếu nại, tố cáo. Các Sở, ngành có cơ quan Thanh tra, giao cơ quan Thanh tra tham mưu và giúp việc tiếp công dân, các cơ quan khác cử cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình tiếp công dân trong giờ hành chính.Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tiếp công dân mỗi tháng 01 ngày.
Điều 10.Việc bố trí lịch tiếp công dân của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (nêu tại các điều 6, 7, 8, 9) nếu trùng vào ngày nghỉ theo quy định thì phải bố trí vào ngày làm việc tiếp sau đó và thông báo để công dân biết. Khi cần thiết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải bố trí tiếp công dân đột xuất.
Điều 11.Cán bộ thường trực tiếp công dân có nhiệm vụ:
1. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp công dân trong ngày làm việc hành chính; hướng dẫn công dân chấp hành nội quy nơi tiếp công dân và thực hiện quyền, nghĩa vụ khi đến khiếu nại, tố cáo.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; Yêu cầu người khiếu nại, tố cáo cung cấp tài liệu, bằng chứng có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo; giải thích, hướng dẫn để người khiếu nại, tố cáo hiểu, chấp hành việc khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; trường hợp đơn khiếu nại có nhiều người ký thì hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng của từng người để thực hiện việc khiếu nại.
3. Mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung công dân đến khiếu nại, tố cáo. Việc tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo phải thực hiện theo đúng quy định.
4. Khi có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung thì yêu cầu cử đại diện để thực hiện việc khiếu nại, tố cáo (tối đa không quá 05 người).
5. Khi công dân đến trực tiếp trình bày mà nội dung khiếu nại, tố cáo đã được trình bày tại các kỳ tiếp trước, cán bộ giúp việc phải báo cáo với người chủ trì biết ý kiến chỉ đạo giải quyết, xử lý của người chủ trì các buổi tiếp trước hoặc kết quả đã giải quyết, xử lý (nếu có) của cấp có thẩm quyền.
6. Sau mỗi ngày tiếp công dân, cán bộ tiếp dân phải tổng hợp tình hình, phối hợp với cơ quan Thanh tra cùng cấp phân loại, đề xuất biện pháp xử lý từng vụ việc cụ thể theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
7. Đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp, nhưng qua nhiều kỳ tiếp, người khiếu nại, tố cáo thường xuyên đến nơi tiếp dân để khiếu nại, tố cáo vượt cấp, phải tập hợp đầy đủ, phối hợp với cơ quan Thanh tra cùng cấp xây dựng kế hoạch, báo cáo kịp thời với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành kiểm tra, có biện pháp chỉ đạo, đôn đốc cấp dưới xem xét, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 12.Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cán bộ phụ trách nơi tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an ở địa bàn để tổ chức bảo vệ, đảm bảo an toàn trật tự, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, QUẢN LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 13.Việc tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn khiếu nại, tố cáo của công dân thực hiện như sau:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố giao cho Thanh tra huyện, thành phố thực hiện.
3. Uỷ ban nhân dân xã giao cho cán bộ Tư pháp xã thực hiện.
4. Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh: giao cho
Thanh tra hoặc cán bộ phụ trách công tác thanh tra (đối với cơ quan, đơn vị đã có tổ chức thanh tra hoặc cán bộ phụ trách công tác thanh tra); Nếu cơ quan, đơn vị chưa có tổ chức thanh tra hoặc cán bộ phụ trách công tác thanh tra thì giao cho Văn phòng cơ quan, đơn vị thực hiện.
5. Các phòng, ban thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố giao cho Trưởng hoặc Phó phòng, ban thực hiện.
6. Các doanh nghiệp nhà nước, Công ty nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc Trưởng kiểm soát thực hiện.
Điều 14.Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại phải thực hiện:
1. Đơn khiếu nại có đủ điều kiện do Luật Khiếu nại, tố cáo quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thì cơ quan tham mưu cùng cấp phải xem xét kỹ; dự thảo kế hoạch, đề xuất hướng giải quyết trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc Thủ trưởng cơ quan đơn vị để chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.
2. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định của Điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ thì hướng dẫn hoặc trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý.
3. Đối với những đơn có nội dung vừa khiếu nại, vừa tố cáo thì xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 điều này, còn nội dung tố cáo thì xử lý theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này.
4. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn chưa giải quyết thì đề xuất với lãnh đạo cấp mình có biện pháp kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới.
5. Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết lần hai, người khiếu nại không cung cấp được tài liệu, chứng cứ gì mới thì không thụ lý mà thông báo, hướng dẫn bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Việc hướng dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu bản gốc có liên quan đến nội dung khiếu nại thì phải gửi trả lại các tài liệu, giấy tờ đó cho người khiếu nại.
6. Đơn khiếu nại do Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các thành viên của Mặt trận tổ quốc hoặc cơ quan báo chí chuyển đến: Thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp nào thì phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến biết; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì gửi trả lại và thông báo bằng văn bản cho cơ quan tổ chức, cá nhân chuyển đơn đó biết.
Điều 15.Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn tố cáo phải thực hiện:
1. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình phải ra quyết định thụ lý giải quyết.
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải chuyển đơn và các tài liệu, chứng cứ có liên quan (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo biết (nếu họ có yêu cầu).
2. Đơn tố cáo đã được thụ lý giải quyết và có quyết định xử lý vi phạm (nếu có), nếu người tố cáo vẫn tiếp tục gửi đơn tố cáo kèm theo chứng cứ mới, thì Thủ trưởng cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo đó phải chỉ đạo xem xét lại hoặc trực tiếp, đối thoại với người tố cáo để làm rõ nội dung còn tố cáo.
3. Đơn tố cáo không ghi tên, không có chữ ký trực tiếp của người tố cáo, không ghi địa chỉ, sao chụp chữ ký hoặc tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, kết luận, người tố cáo không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ mới thì không giải quyết.
4. Đơn tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Trường hợp tố cáo hành vi gây thiệt hại, hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì thông báo ngay cho cơ quan chức năng liên quan để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
5. Khi nhận được thông tin người tố cáo bị đe doạ, trù dập, trả thù thì kịp thời báo với cơ quan chức năng làm rõ, có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật để bảo vệ người tố cáo.
2. Đơn thư trùng lặp nội dung, đơn không đủ điều kiện xem xét, thực hiện việc lưu trữ theo thời gian do cấp, ngành quy định.
3. Đơn thuộc thẩm quyền cấp, ngành nào giải quyết phải tiến hành thiết lập hồ sơ theo đúng trình tự, thủ tục giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và thực hiện lưu trữ hồ sơ theo chế độ quy định.
Điều 17.Các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị thì sau buổi tiếp công dân, cán bộ thường trực tiếp dân có trách nhiệm tập hợp đầy đủ, báo cáo (thông tin kịp thời) cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 18.Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải thực hiện theo thứ tự các bước sau:
1. Tiếp nhận vụ việc, nghiên cứu đơn thư khiếu nại, tố cáo.
2. Chuẩn bị giải quyết.
3. Thẩm tra, xác minh, kết luận.
4. Ra quyết định, công bố quyết định giải quyết khiếu nại; quyết định xử lý tố cáo, thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
5. Thi hành quyết định, lưu trữ hồ sơ, tổng kết rút kinh nghiệm.
Điều 19.Tiếp nhận vụ việc, nghiên cứu đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Cơ quan có trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo khi tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo cần phải nghiên cứu và xác định được:
1. Vụ việc tiếp nhận giải quyết là khiếu nại hay tố cáo.
2. Người khiếu nại, tố cáo; người bị khiếu nại, tố cáo; người có liên quan.
3. Nội dung khiếu nại, tố cáo.
1. Ban hành quyết định thụ lý vụ việc.
2. Xây dựng kế hoạch giải quyết vụ việc.
3. Tập hợp và nghiên cứu tài liệu liên quan.
Điều 21.Thẩm tra, xác minh, kết luận vụ việc.
1. Công bố quyết định thụ lý giải quyết vụ việc với đối tượng khiếu nại, tố cáo, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan. Việc công bố quyết định thụ lý giải quyết vụ việc được lập thành biên bản và lưu trữ hồ sơ.
2. Người giải quyết khiếu nại, tố cáo tiến hành thẩm tra xác minh cần phải thực hiện một số biện pháp nghiệp vụ sau:
a) Nội dung làm việc với người khiếu nại, tố cáo; người bị khiếu nại, tố cáo, người có liên quan phải được lập thành biên bản.
b) Kiểm tra đối chiếu, xem xét thực tế.
c) Việc tổ chức đối thoại với các đối tượng có liên quan khi giải quyết khiếu nại lần đầu, lần tiếp theo áp dụng theo quy định tại điều 37, điều 45 của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
d) Trưng cầu giám định (nếu cần).
e) Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung vụ việc.
f) Sử dụng các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ: máy ảnh, ghi âm, ghi hình …
g) Đánh giá thông tin, xác định chứng cứ trên cơ sở chính sách pháp luật, đối chiếu, phân tích sổ sách, tài liệu để kết luận từng vấn đề.
3. Người giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh với người ban hành quyết định thụ lý giải quyết vụ việc.
4. Trao đổi thống nhất ý kiến với cơ quan Thanh tra cùng cấp trước khi kết luận vụ việc.
5. Đối thoại với người khiếu nại, tố cáo. Công bố dự thảo giải quyết vụ việc.
6. Kết luận giải quyết vụ việc.
a) Người giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm soạn thảo kết luận giải quyết vụ việc cho người ra quyết định thụ lý vụ việc.
b) Người ban hành quyết định thụ lý vụ việc ký kết luận giải quyết vụ việc.
Điều 22.Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo, thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
1. Nội dung quyết định: đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu áp dụng điều 38; đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần tiếp theo áp dụng điều 45 Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan; nếu là giải quyết lần tiếp theo thì phải được gửi tiếp cho người giải quyết khiếu nại lần đầu, người đã chuyển đơn đến trong thời gian chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được công bố công khai trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ký.
3. Đối với giải quyết tố cáo: người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo và quyết định xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết nếu họ yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Điều 23.Thi hành quyết định, lưu trữ hồ sơ và tổng kết rút kinh nghiệm giải quyết vụ việc.
1. Thi hành quyết định: cơ quan tham mưu giải quyết vụ việc có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận, quyết định.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự và được lưu trữ theo quy định tại điều 47 (đối với hồ sơ giải quyết khiếu nại), điều 73 (đối với hồ sơ giải quyết tố cáo) Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
3. Tổng kết, rút kinh nghiệm giải quyết vụ việc.
Điều 24.Đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Chánh Thanh tra các cấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp, kiểm tra, đôn đốc, thanh tra trách nhiệm việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp dưới.
Điều 25.Các vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân đã được các cấp, các ngành xem xét giải quyết nhưng vẫn còn khiếu kiện: giao Thanh tra tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra lại, nếu việc giải quyết đã thấu lý, đạt tình, đúng pháp luật thì thông báo công khai kết quả giải quyết với các cơ quan có liên quan và trên các phương tiện thông tin đại chúng từ nay không nhận đơn, chuyển đơn, yêu cầu công dân chấm dứt khiếu kiện.
Điều 26.Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị bố trí cán bộ, có kiến thức về chính sách pháp luật, có phương pháp dân vận khéo, nhiệt tình, ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 27.Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối, kết hợp chặt chẽ với cơ quan Thanh tra cùng cấp trong việc tổ chức tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 28.Hàng tháng, quý, năm các đơn vị tổng hợp, thống kê, báo cáo đánh giá về công tác tiếp công dân và kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân gửi lên cấp trên (qua cơ quan Thanh tra các cấp để tổng hợp chung), đảm bảo thời gian, nội dung theo quy định.
Điều 29.Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Thanh tra tỉnh và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình các đơn vị tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 56/2012/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2013 quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 12/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4Quyết định 255/QĐ-UBND năm 2013 quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 7Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo tỉnh Hà Nam
- 8Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 2Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 6Quyết định 56/2012/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Kon Tum
- 7Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2013 quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 12/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 9Quyết định 255/QĐ-UBND năm 2013 quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của tỉnh Bắc Kạn
- 10Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo tỉnh Hà Nam
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý hồ sơ khiếu nại, tố cáo do tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 18/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/06/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Trần Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/06/2009
- Ngày hết hiệu lực: 15/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực