Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2013/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 25 tháng 01 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ PHẢN ÁNH CỦA CÔNG DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Thông tư số 46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Thực hiện Công văn số 29/HĐND-CTHĐ ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 946/TTr-TC-TTr ngày 06 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 1437/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2009 của UBND tỉnh quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức tham gia công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ PHẢN ÁNH CỦA CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 25/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức phòng tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại phòng tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
2. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể được cấp có thẩm quyền mời, triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại phòng tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
3. Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan và chiến sỹ trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp làm nhiệm vụ tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại phòng tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
Riêng cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan và chiến sỹ trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ, hoặc phân công phối hợp làm nhiệm vụ tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại phòng tiếp công dân, hoặc địa điểm tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, thì được hưởng mức chi bồi dưỡng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về định mức chi phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân, không hưởng chế độ bồi dưỡng theo Quy định này.
4. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (bao gồm cả cán bộ, công chức thuộc Văn phòng UBND các cấp phụ trách lĩnh vực nội chính) thường xuyên thực hiện công tác xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công hoặc giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
Tùy theo tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị ban hành quyết định phân công hoặc giao nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, công chức chuyên trách xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân để làm căn cứ thực hiện.
5. Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền mời tham gia họp Hội đồng tư vấn, giải quyết khiếu nại, tranh chấp các cấp. Hội đồng tư vấn, giải quyết khiếu nại, tranh chấp các cấp do cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập theo các quy định hiện hành. Trường hợp các vụ việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp cần thiết phải mời người không phải là cán bộ, công chức (luật sư, già làng, chức sắc …) do cấp có thẩm quyền mời thì được hưởng chế độ như cán bộ, công chức quy định tại điểm này.
Điều 2. Mức bồi dưỡng
1. Các đối tượng được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 mà chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công
tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh tại phòng tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 100.000 đồng/ngày/người.
2. Các đối tượng được quy định tại tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 mà đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh tại phòng tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 80.000 đồng/ngày/người.
3. Các đối tượng tham gia phối hợp làm nhiệm vụ tại phòng tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.
4. Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người (trừ số ngày tham gia họp Hội đồng tư vấn hưởng mức bồi dưỡng theo quy định tại Khoản 5 Điều này).
5. Các đối tượng được quy định tại Khoản 5, Điều 1 được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.
Khoản tiền bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức khi trực tiếp tham gia làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thanh toán cùng tiền lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 3. Phương thức chi trả
1. Mức bồi dưỡng quy định trên được tính theo ngày thực tế làm nhiệm vụ tiếp công dân xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại phòng tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân; ngày thực tế trực tiếp xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Trường hợp thời gian thực tế làm nhiệm vụ trong ngày dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc (8 giờ) thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng quy định tại Điểm 1; trường hợp thời gian thực tế làm nhiệm vụ trong ngày từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc trở lên (8 giờ) thì được hưởng toàn bộ mức chi bồi dưỡng.
2. Cơ quan, đơn vị được giao phụ trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại phòng tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân có trách nhiệm mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung và số ngày tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Hàng tháng, lập bảng kê chi tiết số ngày thực tế trực tiếp tham gia của cán bộ, công chức; những người tham gia phối hợp, lấy xác nhận thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao phụ trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để làm căn cứ chi trả.
Đối với cán bộ, công chức được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công hoặc giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân tại đơn vị, hàng tháng lập bảng kê chi tiết số ngày thực tế xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; lấy xác nhận thủ trưởng cơ quan, đơn vị để làm căn cứ chi trả.
Đối với kinh phí chi bồi dưỡng cho cán bộ, công chức tham gia họp Hội đồng tư vấn, giải quyết khiếu nại, tranh chấp các cấp do cơ quan có thẩm quyền mời chi trả trên cơ sở số cán bộ thực tế tham dự cuộc họp.
3. Thời gian thực hiện: từ ngày 01/5/2012.
Điều 4. Nguồn kinh phí chi trả
1. Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng được quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 1 thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm chi trả.
2. Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 do cơ quan có thẩm quyền mời, triệu tập chi trả.
3. Tiền bồi dưỡng cho cán bộ, công chức tham gia họp Hội đồng tư vấn, giải quyết khiếu nại, tranh chấp các cấp do cơ quan có thẩm quyền mời chi trả.
4. Kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị (kinh phí chi công việc) theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn hỗ trợ khác (nếu có).
Riêng năm 2012 các cơ quan, đơn vị sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao và nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện chế độ bồi dưỡng theo Quy định này, ngân sách không bổ sung thêm kinh phí cho các cơ quan, đơn vị.
- 1Nghị quyết 98/2012/NQ-HĐND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Nghị quyết 27/2012/NQ-HĐND quy định mức chi chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của tỉnh Bắc Kạn
- 3Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4Quyết định 1654/QĐ-UBND năm 2012 quy định cụ thể đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 12/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 7Quyết định 18/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư liên tịch 46/2012/TTLT-BTC-TTCP quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Bộ Tài chính - Thanh tra Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 98/2012/NQ-HĐND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Nghị quyết 27/2012/NQ-HĐND quy định mức chi chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của tỉnh Bắc Kạn
- 5Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 6Quyết định 1654/QĐ-UBND năm 2012 quy định cụ thể đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Quyết định 12/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 06/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra