Điều 5 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
Điều 5. Phạm vi và hình thức giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
1. Toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hiện có được giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cho doanh nghiệp quản lý đường sắt quốc gia thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao, điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là kết quả của quá trình thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước:
a) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án và đối tượng thụ hưởng đó là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thì sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, chủ đầu tư, chủ dự án, ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.
b) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án nhưng đối tượng thụ hưởng đó không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thì xử lý như sau:
Nếu đối tượng thụ hưởng là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức chính trị - xã hội thì sau khi đối tượng thụ hưởng tiếp nhận tài sản, thực hiện việc điều chuyển tài sản từ đối tượng thụ hưởng sang Bộ Giao thông vận tải để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia; việc điều chuyển được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này;
Nếu đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án không phải là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thì đối tượng thụ hưởng thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp có nhu cầu điều chuyển tài sản sang Bộ Giao thông vận tải để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
c) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt không xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao cho doanh nghiệp quản lý hoặc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia về Bộ Giao thông vận tải để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được thực hiện theo quy định về xử lý tài sản là kết quả của dự án sử dụng vốn nhà nước tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.
4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do các đối tượng không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia quản lý mà đối tượng đang quản lý có nhu cầu điều chuyển tài sản về Bộ Giao thông vận tải để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp pháp luật có liên quan chưa có quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản thì được áp dụng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 Nghị định này để quyết định và thực hiện việc điều chuyển tài sản.
5. Việc giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã được điều chuyển về Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3, khoản 4 Điều này để Bộ Giao thông vận tải giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
6. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia sau khi giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều này và các tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều này được bàn giao, giao, điều chuyển cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia quản lý theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trường hợp doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có nhu cầu được giao tài sản theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì căn cứ quy định của pháp luật về đường sắt, khả năng quản lý, khai thác tài sản của mình, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia xây dựng Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp phải xác định cụ thể danh mục tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (chuyển từ hình thức giao không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp). Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
7. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 Điều này bàn giao, giao, điều chuyển cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được chuyển từ hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại khoản 6 Điều này thì việc quản lý, sử dụng và khai thác được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về đường sắt, pháp luật khác có liên quan và các quy định sau đây:
a) Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phải bảo đảm quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt giao cho doanh nghiệp quản lý.
b) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, kế toán đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật khác có liên quan.
c) Đối với công trình, hạng mục công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt không còn nhu cầu sử dụng vào mục đích làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt mà doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tự nguyện trả lại đất gắn liền với công trình, hạng mục đó cho Nhà nước thì việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và xử lý đất, tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai, thực hiện quản lý, sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.
đ) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt không phải thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản đường sắt theo quy định tại Chương III, Chương IV và Chương V Nghị định này.
Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
- Số hiệu: 15/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 03/02/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Hồng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/02/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
- Điều 5. Phạm vi và hình thức giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 5 Nghị định này
- Điều 7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này
- Điều 8. Phạm vi và hình thức giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
- Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 8 Nghị định này
- Điều 10. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này
- Điều 11. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 12. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 13. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 14. Quản lý, vận hành tài sản trong thời gian đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt
- Điều 15. Phương thức khai thác và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 16. Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong trường hợp doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt trực tiếp tổ chức khai thác tài sản
- Điều 17. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 18. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 19. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 20. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 21. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 22. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 23. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 24. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia về địa phương quản lý, xử lý
- Điều 25. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 26. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
- Điều 27. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 29. Hồ sơ quản lý, kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
- Điều 30. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
- Điều 31. Quản lý, vận hành tài sản trong thời gian đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt
- Điều 32. Phương thức khai thác và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
- Điều 33. Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác
- Điều 34. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
- Điều 35. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
- Điều 36. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
- Điều 37. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
- Điều 38. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
- Điều 39. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
- Điều 40. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý
- Điều 41. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
- Điều 42. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
- Điều 43. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị