Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3839/KH-UBND

Bến Tre, ngày 15 tháng 08 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH BẾN TRE NĂM 2014

I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015.

Quyết định số 438/QĐ-UBND ngày 12 tháng 03 năm 2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bến Tre về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007-2015 và định hướng đến năm 2020.

Kế hoạch số 2904/KH-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015;

Kế hoạch số 4405/KH-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về triển khai thực hiện Đề án "Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông".

II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng Ứng dụng công nghệ trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 2904/KH-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 gồm 37 dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực phát triển hạ tầng kỹ thuật, phát triển các hệ thống thông tin và 08 hạng mục sử dụng vốn sự nghiệp. Sau 02 năm triển khai thực hiện, các kết quả đạt được cụ thể như sau:

1. Môi trường pháp lý

Ngày 12 tháng 3 năm 2008, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre đã ban hành Quyết định số 438/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007-2015 và định hướng đến năm 2020, Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2010 về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Chỉ thị số 04/2010/CT-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2010 về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bến Tre.

2. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin

Mạng diện rộng của tỉnh: mạng truyền số liệu chuyên dụng đã hoàn tất kết nối truyền dẫn và thiết bị đầu cuối từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến tất cả các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố. Hiện nay, Tỉnh đang chuẩn bị đưa vào vận hành khai thác thử nghiệm và dự kiến vận hành chính thức trong năm 2014.

Mạng nội bộ: tỷ lệ máy tính trên một cán bộ công chức đạt 70%; các đơn vị có mạng nội bộ (LAN) và kết nối internet băng thông rộng đạt 100%.

Công tác tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông (bao gồm an ninh và an toàn thông tin) được Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đánh giá lại công tác đảm bảo an ninh thông tin, an toàn hệ thống tại các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh; qua đó hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng và triển khai kế hoạch đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, xây dựng và ban hành quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin mạng. Trong thời gian qua, Tỉnh nhận được sự hỗ trợ về chuyên môn của Bộ Thông tin và Truyền thông và các đơn vị trực thuộc đã kịp thời cảnh báo và hỗ trợ xử lý các sự cố và những điểm yếu liên quan đến hệ thống thông tin của các cơ quan trong tỉnh.

3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước

Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành: tỉnh đã triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành tại Văn phòng UBND tỉnh, các sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố, dự kiến việc liên thông gửi/nhận văn bản điện tử sẽ tiến hành thử nghiệm trong Quý 1, 2 năm 2014 và tiến đến liên thông chính thức từ tháng 07 năm 2014. Tỷ lệ các đơn vị được trang bị hệ thống thư điện tử 15% (6/40 đơn vị. Ngoài hệ thống thư điện tử @bentre.gov.vn sử dụng chung toàn tỉnh còn có 05 hệ thống khác gồm: Cục thuế tỉnh, Ngân hàng nhà nước, Kho bạc nhà nước, sở Giáo dục và Đào tạo và sở Thông tin và Truyền thông). Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được cung cấp hộp thư điện tử của tỉnh để phục vụ công việc: 21% (1.597/7.590 người).

Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý ngành:

- Hệ thống cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hiện đã được triển khai và khai thác tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Hệ thống Thông tin quản lý ngân sách và kho bạc, phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý tài chính - kế toán, phần mềm quản lý tài sản cố định đã được triển khai đến các sở, ngành, huyện, thành phố góp phần hiện đại hóa công tác quản lý tài chính nhằm nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công, hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách và đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập của quốc gia.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục: 136/136 trường trung học cơ sở, 31/31 trung học phổ thông và 149/189 trường tiểu học có giảng dạy bộ môn tin học, 100% các trường, cơ sở giáo dục đã được trang bị máy tính văn phòng, có kết nối internet băng thông rộng, sử dụng thư điện tử trong báo cáo và trao đổi công việc. Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học được tăng cường, các phần mềm quản lý đã được triển khai trong ngành như EMIS, PMIS, thống kê phổ cập giáo dục, phần mềm sắp xếp thời khóa biểu,… Ngoài ra, ngành đã triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục (VNPT-School) đến 32 trường trung học phổ thông, 138 trường trung học cơ sở, 170 trường tiểu học.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế: 100% cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện đều có máy vi tính và kết nối internet băng thông đáp ứng tốt nhu cầu công việc. Thời gian qua, Sở Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan triển khai hệ thống chẩn đoán, chữa bệnh từ xa. Ngành y tế đã chủ động triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công việc như phần mềm Bsoft, Medisoft 2003, Quản lý tai nạn thương tích của Bộ Y tế vào ứng dụng tại các cơ sở y tế. Bước đầu đã đạt được những thuận lợi như thống kê số liệu chính xác hơn, tạo ra sự nhất quán giữa các cơ sở y tế trong việc thống kê báo cáo số liệu.

4. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

Tỉnh Bến Tre đã đưa trang thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh lên mạng Internet với tên miền www.bentre.gov.vn giới thiệu tiềm năng kinh tế xã hội của tỉnh nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, cung cấp các chính sách pháp luật cho người dân, có 02 đơn vị triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông (Ủy ban nhân dân thành phố Bến Tre, Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành). Bên cạnh đó có trên 30 cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và tổ chức chính trị xã hội đã xây dựng trang thông tin điện tử riêng nhằm giới thiệu chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ cho người dân và doanh nghiệp.

5. Hiện trạng về nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Về nhân lực phụ trách công nghệ thông tin: có 02/32 đơn vị không có cán bộ quản trị mạng (Ủy ban nhân dân huyện Ba Tri, Ủy ban nhân dân huyện Mỏ Cày Nam), 11/32 đơn vị có cán bộ kiêm nhiệm, 19/32 cơ quan có cán bộ chuyên trách. Tỉnh chưa có chính sách ưu đãi riêng cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, quy định về bố trí biên chế đối với cán bộ làm chuyên trách công nghệ thông tin. Trong năm 2013, tỉnh không tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ phụ trách công nghệ thông tin do không bố trí được kinh phí.

6. Báo cáo về kinh phí thực hiện kế hoạch năm 2013

Đối với các dự án thực hiện theo quy trình quản lý đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển: giai đoạn 2011-2013, tỉnh có 02 dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin được bố trí vốn để thực hiện là dự án Cổng thông tin điện tử tỉnh Bến Tre do Văn phòng UBND tỉnh làm chủ đầu tư (dự án mới và được bố trí 01 tỷ đồng) và dự án Xây dựng hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành tại UBND tỉnh, các sở, ngành và thành phố (giai đoạn 2) do Sở Thông tin và Truyền thông làm chủ đầu tư (chuyển tiếp từ năm 2012 và được bố trí kinh phí 2 tỷ đồng).

Đối với các dự án, nhiệm vụ thực hiện bằng nguồn kinh phí sự nghiệp: năm 2013, tỉnh chưa bố trí kinh phí cho các dự án, nhiệm vụ thực hiện bằng nguồn kinh phí sự nghiệp.

III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2014

1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin

Mạng diện rộng: 100% sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dụng.

Mạng nội bộ và máy tính: 100% sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố được nâng cấp mạng nội bộ và máy tính.

2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước

Ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo và điều hành: 100% các sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành; 100% việc trao đổi văn bản trong nội bộ các cơ quan được thực hiện qua mạng (trừ các văn bản mật theo quy định); 50% công tác chỉ đạo và điều hành được thực hiện qua mạng.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý trong các cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.

3. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin

100% cán bộ phụ trách quản trị mạng tại các cơ quan được đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng quản trị mạng, an ninh thông tin và an toàn hệ thống;

IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin

Mạng truyền số liệu chuyên dụng các cơ quan nhà nước: nhanh chóng đưa vào vận hành và khai thác mạng truyền số liệu chuyên dụng kết nối từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến các sở ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin diện rộng trong các cơ quan quản lý nhà nước. Mạng nội bộ: đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư dự án "Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước".

Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin là nền tảng quyết định sự thành công của việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, tiến đến xây dựng chính quyền điện tử. Do đó, cần đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, tránh chồng chéo trong công tác quản lý để việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đem lại hiệu quả thiết thực.

2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước

Tăng cường ứng dụng hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành M-Office tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở ngành tỉnh, Văn phòng UBND các huyện, thành phố Bến Tre và tiến đến liên thông gửi nhận văn bản điện tử qua mạng diện rộng thống nhất trong toàn tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin khác phục vụ quản lý trong các cơ quan nhà nước.

3. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Đào tạo lãnh đạo phụ trách công nghệ thông tin các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, lãnh đạo thông tin và công nghệ thông tin; nâng cao năng lực của cán bộ lãnh đạo thông tin và công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong một nền hành chính hiện đại.

Đào tạo cán bộ quản trị mạng trong các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng quản trị mạng cho đội ngũ cán bộ quản trị mạng tại các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có lồng ghép các nội dung liên quan đến công tác bảo mật, an toàn thông tin, an ninh hệ thống mạng.

(Có phụ lục danh mục các dự án kèm theo)

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp tài chính

Kinh phí chi cho ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo phân bổ ngân sách nhà nước để triển khai các dự án, chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong kế hoạch này. Các sở, ngành, huyện, thành phố tranh thủ các nguồn vốn khác từ Trung ương để bổ sung thêm nguồn ngân sách tỉnh triển khai các dự án trong kế hoạch đề ra.

Kinh phí phục vụ cho hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020 được tỉnh đảm bảo từ chi từ ngân sách sự nghiệp tỉnh.

2. Giải pháp nhân lực

Lãnh đạo các sở, ngành và huyện, thành phố phải bố trí 01 biên chế cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin để giúp quản lý khai thác tốt hạ tầng công nghệ thông tin đã được trang bị  và giúp ban lãnh đạo triển khai có hiệu quả các dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị mình. Việc tuyển dụng, bố trí nhân sự chuyên trách công nghệ thông tin đảm bảo đúng trình độ (tối thiểu đạt trình độ cao đẳng), đúng chuyên ngành (tin học).

Song song với việc triển khai các dự án, cần phải quan tâm đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin đảm bảo đủ về số lượng, đạt về chất lượng. Việc đào tạo kết hợp giữa đào tạo chuyên đề và đào tạo theo từng chương trình/dự án công nghệ thông tin cụ thể khi triển khai.

3. Giải pháp tổ chức triển khai

Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành xây dựng ngay các dự án ứng dụng công nghệ thông tin do đơn vị mình chủ trì theo đúng kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh công tác hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ về lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông theo nội dung hợp tác giữa Bến Tre với các tỉnh, thành đã được ký kết; tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ cả về chuyên môn lẫn tài chính để đảm bảo triển khai thành công Kế hoạch.

Các cơ quan, đơn vị khi triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, ngành Trung ương trên địa bàn tỉnh (ngành dọc) phải có sự phối hợp, lồng ghép với kế hoạch của Tỉnh trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông để đảm bảo tính đồng bộ tránh trùng lắp, gây lãng phí.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Tổng kinh phí: 11.719.000.000 đồng. Trong đó:

- Vốn sự nghiệp: 6.919.000.000 đồng

- Vốn đầu tư: 4.800.000.000 đồng

(Xem chi tiết phụ lục danh mục các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bến Tre năm 2014).

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

Làm đầu mối tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và vốn sự nghiệp chi cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách cho ứng dụng công nghệ thông tin chung của tỉnh, trình Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, cân đối ngân sách trung ương cho ứng dụng công nghệ thông tin và được phê duyệt chung với dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của tỉnh.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng các hướng dẫn, quy định, quy chuẩn kỹ thuật của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh bao gồm hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, kết nối, phân phối, trao đổi thông tin, các dịch vụ trực tuyến, chính sách an toàn và bảo mật thông tin.

- Hướng dẫn xây dựng và thẩm định kỹ thuật để việc thực hiện các nhiệm vụ, dự án bảo đảm đồng bộ và thống nhất.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ để triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.

- Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban ngành liên quan xây dựng chính sách ưu đãi cho cán bộ chuyên trách làm công tác CNTT trong các cơ quan nhà nước trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ thực hiện các dự án trong kế hoạch này.

2. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối, tổng hợp các nguồn lực và xây dựng dự toán ngân sách ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm để trình Bộ Tài chính và các cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh.

- Ưu tiên bố trí kinh phí chi thường xuyên cho nhiệm vụ chi ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Ưu tiên cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách tỉnh hàng năm cho các sở, ban ngành, địa phương để thực hiện Kế hoạch này.

- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối, tổng hợp các nguồn lực và xây dựng dự toán ngân sách ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm để trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng các cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh.

- Ưu tiên cân đối và bố trí nguồn ngân sách cho Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2014.

- Chủ trì tổ chức vận động các chương trình viện trợ, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của các nhà tài trợ cho các dự án ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

4. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cân đối kinh phí từ nguồn kinh phí đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh ưu tiên tổ chức đào tạo công nghệ thông tin cho lãnh đạo các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, lãnh đạo thông tin và công nghệ thông tin; nâng cao năng lực của cán bộ lãnh đạo thông tin và công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong một nền hành chính hiện đại. Đào tạo cán bộ quản trị mạng trong các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng quản trị mạng cho đội ngũ cán bộ quản trị mạng tại các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố có lồng ghép các nội dung liên quan đến công tác bảo mật, an toàn thông tin, an ninh hệ thống mạng.

- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng các giải pháp để đảm bảo nguồn nhân lực chuyên môn về CNTT để hỗ trợ cho việc triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện giám sát, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước để lồng ghép chung vào kết quả đánh giá thi đua hàng năm của các đơn vị.

5. Các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.

- Xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm thuộc phạm vi thực hiện của cơ quan, địa phương mình phù hợp với mục tiêu, nội dung của Kế hoạch chung; trong đó, có thể đề xuất các dự án đặc thù ngành để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung theo quy định.

- Định kỳ, hàng quý báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tranh thủ thêm các nguồn vốn khác ngoài ngân sách tỉnh, ưu tiên bố trí kinh phí cho việc thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng CNTT theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (thay báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh (để thực hiện);
- UBND các huyện, thành phố (để thực hiện);
- NC: TCĐT, VHXH;
- Trung tâm TH;
- Lưu VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Văn Nghĩa

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 3839/KH-UBND năm 2013 ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bến Tre năm 2014

  • Số hiệu: 3839/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 15/08/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Trương Văn Nghĩa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/08/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản