- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 8Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2018 về phát triển doanh nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020
- 9Chỉ thị 07/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị 26/CT-TTg tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2018 về triển khai Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh An Giang
- 12Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 207/KH-UBND thực hiện năm 2018 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 275/KH-UBND | An Giang, ngày 31 tháng 5 năm 2018 |
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu
- Phấn đấu đến hết năm 2018, các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh tiếp tục đạt và vượt so với các chỉ tiêu đã đạt kết quả trong năm 2017, bám sát các tiêu chí đánh giá về môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới, về năng lực cạnh tranh của Diễn đàn kinh tế thế giới, về năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới, về chính phủ điện tử của Liên hợp quốc;
- Kiên định các mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 20/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; góp phần tích cực cùng cả nước đưa chất lượng môi trường kinh doanh Việt Nam ngang hàng với các nước ASEAN 4;
- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, sự đột phá về thu hút đầu tư vào tỉnh.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
2.1. Đối với các chỉ tiêu của Nghị quyết 19
- Đảm bảo tổng thời gian để hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp nhiều nhất là 06 ngày. Trong đó, thực hiện kết hợp 03 thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp (gồm thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ tục thông báo mẫu dấu và thủ tục đăng ký cập nhật thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng) trong 01 (một) ngày làm việc. Các thủ tục còn lại như: đăng ký lao động, đăng ký bảo hiểm xã hội và mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn là 03 (ba) ngày làm việc;
- Duy trì tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua mạng, phấn đấu tỷ lệ đăng ký trực tuyến trong năm 2018 đạt 20% so với tổng hồ sơ đăng ký;
- Thời gian nộp thuế tối đa là 119 giờ/năm; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử là 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 95%; bảo đảm kiểm tra 100% hồ sơ hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra.
- Thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 49 giờ/năm;
- Thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa 58 ngày;
- Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh An Giang tối đa 30 ngày;
- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản dưới 14 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ);
- Đảm bảo duy trì thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới (từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông quan/giải phóng hàng) đối với hàng xuất khẩu tối đa là 70 giờ; đối với hàng nhập khẩu tối đa là 90 giờ;
- Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 90 ngày;
- Giảm thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp dưới 24 tháng;
- Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Phấn đấu đến hết 2018, các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và 4.
2.2. Đối với chỉ số PCI tỉnh An Giang
- Tổng điểm số PCI năm 2018 đạt mức 65 điểm và trở lại nhóm địa phương có chất lượng điều hành khá hoặc tốt;
- Ưu tiên tập trung cải thiện điểm số và thứ hạng của 02 chỉ số bị giảm điểm trong năm 2017 là Chi phí thời gian và Chi phí không chính thức;
- Các chỉ số còn lại đều được cải thiện và tăng điểm.
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo việc triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó tập trung vào một số giải pháp trọng tâm sau:
1. Về chỉ đạo điều hành
- Bám sát các chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của tỉnh về phát triển kinh tế xã hội, về cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh, về hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp, về cải cách thủ tục hành chính,… để nghiên cứu, phân tích và xây dựng chương trình/kế hoạch cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị;
- Nâng cao nhận thức và tạo sự vào cuộc tích cực, chủ động đồng bộ của cả hệ thống chính trị, từng bộ phận, đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
2. Về cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện đủ 04 bước “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả” tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh. Tiến hành rà soát, từng bước rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính (TTHC), nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, xây dựng, đất đai, cải cách về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, …;
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ Tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 đối với người dân, doanh nghiệp;
- Đa dạng kênh công khai, minh bạch các TTHC, quy trình, quy định hành chính để doanh nghiệp, cá nhân tiếp cận dễ dàng nhất.
3. Về phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động về phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang; trọng tâm là bồi dưỡng, phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ làm chuyên môn trực tiếp;
- Nâng cao trách nhiệm, thái độ ứng xử làm việc đội ngũ cán bộ tiếp xúc làm việc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiên quyết thay thế những người không đủ năng lực, trình độ và phẩm chất;
- Tăng cường hợp tác giữa cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh với các tổ chức đào tạo trong và ngoài nước và với các doanh nghiệp nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, nâng cao năng suất lao động. Tập trung triển khai các cơ chế, nhiệm vụ, giải pháp hữu hiệu để thu hút lao động, nhất là lao động chất lượng cao.
4. Về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
- Kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo theo tinh thần Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 05/3/2018, Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 và Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ với tinh thần các cấp, các ngành từ tỉnh đến địa phương đồng hành cùng doanh nghiệp, hỗ trợ và khuyến khích khởi nghiệp;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 08/2/2108 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 19/3/2018 về việc triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Đa dạng cách thức đối thoại doanh nghiệp, tiếp tục duy trì mô hình “Cà phê doanh nhân” theo hình thức chuyên đề, thiết thực và giải quyết đến cùng những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả, chất lượng của các buổi đối thoại doanh nghiệp, giải quyết dứt điểm những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp;
- Thường xuyên lắng nghe và tham vấn ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế địa phương. Đảm bảo 100% các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về quy định, cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp đều được lấy ý kiến tham gia của cộng đồng doanh nghiệp;
- Phổ biến kịp thời và công khai các thông tin, chính sách mới, các cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp của tỉnh; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
5. Về công tác tuyên truyền
Tiếp tục đẩy mạnh và phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh nhằm giúp các sở, ngành và địa phương hiểu sâu hơn về Nghị quyết 19, PCI và các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh; tập trung triển khai một số chương trình tuyên truyền theo chuyên đề về những nỗ lực của tỉnh trong cải thiện môi trường kinh doanh, hướng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp.
Đề nghị Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong năm 2018 về những chỉ số, chỉ tiêu được giao, cụ thể:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là đầu mối theo dõi, tổng hợp quá trình triển khai thực hiện của các đơn vị về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), đảm bảo đạt mục tiêu đề ra trong năm 2018 theo Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 20/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành: Thuế, Ngân hàng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Bảo hiểm xã hội triển khai hiệu quả việc cải thiện chỉ tiêu về Khởi sự kinh doanh theo Nghị quyết 19-2018/NQ-CP của Chính phủ;
- Theo dõi, đánh giá và tổng hợp việc thực hiện các quy định của pháp luật với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh;
- Thường xuyên đăng tải danh sách doanh nghiệp chậm triển khai hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh; đăng tải danh sách các dự án đầu tư chậm triển khai hoạt động, các dự án đầu tư ngừng triển khai hoạt động đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của Sở;
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm thu hút sự quan tâm và khích lệ doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng. Phấn đấu trong năm 2018, tỷ lệ đăng ký kinh doanh trực tuyến đạt 20% trên tổng số doanh nghiệp đăng ký;
- Tiếp tục nghiên cứu, cắt giảm thời gian giải quyết TTHC về đầu tư so với quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư;
- Tham mưu triển khai hiệu quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung về chỉ số Đổi mới sáng tạo - theo cách tiếp cận của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới. Định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý) gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Có giải pháp triển khai hiệu quả các chỉ tiêu của chỉ số thành phần Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp (PCI) theo phân công;
- Công bố thông tin đầy đủ về kết quả nghiên cứu ứng dụng về khoa học và công nghệ trên Cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung về chỉ số Chính phủ điện tử - theo cách tiếp cận của Liên Hợp quốc. Định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý) gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí thường trú trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, các chương trình/kế hoạch của tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh để doanh nghiệp và nhân dân tiếp cận, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên Cổng thông tin của tỉnh và các trang web của sở, ngành, địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch trong tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Tiếp cận đất đai (theo đánh giá của PCI);
- Thực hiện giải pháp cần thiết duy trì thời gian Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn 14 ngày; nghiên cứu bãi bỏ hồ sơ không cần thiết, đơn giản hóa nội dung, thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai;
- Tập trung giải quyết hiệu quả việc tiếp cận đất đai của người dân và doanh nghiệp trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng;
- Tiếp tục rà soát, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hoá tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Công khai trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các TTHC khác liên quan đất đất đai.
5. Sở Tư pháp
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (theo đánh giá của PCI);
- Phát triển đội ngũ quản tài viên, trọng tài và luật sư, nhất là luật sư chuyên sâu về kinh tế và thương mại trên địa bàn tỉnh tham gia hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Tăng cường hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để bằng những giải pháp kịp thời, hiệu quả;
- Phối hợp Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan công khai thủ tục hành chính về giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp, đảm bảo các mục tiêu theo Nghị quyết số 19 của Chính phủ.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Đào tạo lao động (theo đánh giá của PCI);
- Chủ trì xây dựng và công khai các thủ tục, điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập, tham mưu các giải pháp hỗ trợ tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân trong và ngoài nước, các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề nghiệp;
- Khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo lao động, cung ứng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực cho sự phát triển của tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Có giải pháp triển khai hiệu quả các chỉ tiêu của chỉ số thành phần Đào tạo lao động (PCI) theo phân công;
- Tăng cường giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
8. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan. Theo đó, rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng Thế giới, tối đa 58 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy,...);
- Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng thi công xây dựng công trình, trách nhiệm pháp lý của chủ thể tham gia xây dựng công trình;
- Chủ trì giải quyết công khai các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan;
- Tiếp tục công khai các quy hoạch ngành đã được duyệt, tiếp tục rà soát và kiến nghị cắt giảm các TTHC thuộc lĩnh vực xây dựng.
9. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện và Công ty Điện lực An Giang rà soát, rút ngắn thời gian Tiếp cận điện năng tối đa 30 ngày (Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới);
- Tiếp tục triển khai tập huấn và có các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; nghiên cứu xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh;
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tăng cường và phát huy hiệu quả các cuộc hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại, trong đó cần có đánh giá hiệu quả mức độ kết nối thị trường sau mỗi cuộc hội chợ, xúc tiến thương mại.
10. Cục Thuế tỉnh
- Có giải pháp triển khai hiệu quả các chỉ tiêu của các chỉ số thành phần PCI theo phân công;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước;
- Phấn đấu thời gian nộp thuế xuống còn 119 giờ/năm; công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm kiểm tra 100% hồ sơ hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra và phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật;
- Công khai, minh bạch các quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng.
11. Cục Hải quan tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan triển khai hiệu quả Chỉ tiêu Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới, đảm bảo dưới 160 giờ (từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông quan/giải phóng hàng). Cụ thể, đối với hàng xuất khẩu tối đa là 70 giờ và đối với hàng nhập khẩu tối đa là 90 giờ;
- Triển khai thực hiện vận hành thông suốt hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS) và cơ chế một cửa quốc gia. Thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Hải quan và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để đảm bảo tính thống nhất;
- Xây dựng dữ liệu hồ sơ doanh nghiệp, hồ sơ rủi ro, tiêu chí phân tích, đánh giá xác định doanh nghiệp xuất nhập khẩu trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, tiến tới chuyển đổi căn bản phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông quan.
12. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tiếp tục duy trì thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 49 giờ/năm;
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thực hiện đơn giản hóa thủ tục chi trả bảo hiểm y tế cho các doanh nghiệp;
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế qua dịch vụ bưu chính.
13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ (thay thế Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013);
- Chủ động tham mưu các giải pháp kịp thời nhằm thúc đẩy nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nhất là các dự án ứng dụng công nghệ cao, hiện đại, thân thiện với môi trường.
14. Thanh tra tỉnh
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Chi phí không chính thức (theo đánh giá PCI);
- Thường xuyên cập nhật, công khai trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật. Kiểm tra theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết quả hoạt động giữa các cơ quan;
15. Sở Nội vụ
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường và Chỉ số Chi phí thời gian (theo đánh giá PCI);
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả Chương trình cải cách hành chính của tỉnh năm 2018; chủ trì theo dõi Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI);
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai nhiều cách thức đánh giá chất lượng cán bộ công chức, nhất là tại công chức tại Trung tâm Hành chính công tỉnh nhằm nâng cao trách nhiệm, thái độ ứng xử làm việc đội ngũ cán bộ tiếp xúc làm việc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp, người dân; cần nghiêm túc thay thế những người không đủ năng lực, trình độ và phẩm chất.
16. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Tính năng động, tiên phong của Lãnh đạo tỉnh và Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng (theo đánh giá PCI);
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cắt giảm TTHC hàng năm và công khai hóa các TTHC bằng nhiều hình thức để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, dễ dàng thực hiện; tham mưu các số giải pháp nhằm giảm thiểu những quy định, thủ tục có sự ưu tiên, phân biệt giữa các thành phần kinh tế khác nhau;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy trình thụ lý và xử lý hồ sơ công việc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư gửi tới Ủy ban nhân dân tỉnh; công khai hóa tất cả các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh lên cổng thông tin điện tử (trừ văn bản mật);
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện quản lý, theo dõi, kiểm tra toàn diện đối với đội ngũ cán bộ, công chức cử đến làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh; đề nghị các Sở, ban, ngành và địa phương thay thế cán bộ, công chức khi có thông tin, phản ánh của doanh nghiệp, công dân về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp.
17. Sở Tài chính
- Thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính; căn cứ khả năng cân đối ngân sách đảm bảo kinh phí cho các hoạt động nhằm cải thiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh;
- Nghiên cứu tham mưu tăng quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập, nghiên cứu chuyển đổi mô hình hoạt động sang doanh nghiệp đối với một số đơn vị.
18. Sở Giao thông vận tải
Tích cực đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm về lĩnh vực ngành quản lý trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn thành và đưa vào khai thác đúng tiến độ, hiệu quả.
19. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho các sở, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
20. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan công khai các quy trình, thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm theo hướng kiểm tra chủ yếu trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
21. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Nghiên cứu, phát triển sản phẩm du lịch chủ đạo của tỉnh như: du lịch văn hóa tâm linh, du lịch sinh thái; mở rộng phát triển các sản phẩm du lịch mới, có tiềm năng. Xác định những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực du lịch để hỗ trợ, giải quyết nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng.
22. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp (theo đánh giá PCI);
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương nâng cao số lượng và chất lượng các hoạt động tổ chức hội chợ thương mại tại tỉnh. Tăng cường các hoạt động tìm kiếm thông tin thị trường và đối tác kinh doanh, xúc tiến và triển lãm thương mại. Đồng thời, có kế hoạch, chương trình hỗ trợ cần thiết nhằm thúc đẩy doanh nghiệp tiếp tục sử dụng lại các dịch vụ nêu trên trong thời gian tới.
23. Ban Quản lý các Khu Kinh tế
- Tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý, bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải...) nhằm thúc đẩy việc thu hút đầu tư vào Khu Công nghiệp (KCN), Khu Kinh tế (KKT);
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát các TTHC liên quan đến cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại các KCN, KKT đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng;
- Công khai quỹ đất sạch trong KCN, KKT theo các hình thức khác nhau để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết;
- Đăng tải công khai danh mục các dự án đầu tư chậm tiến độ, tạm ngừng hoặc không triển khai đầu tư trong các KCN, KKT trên Cổng thông tin điện tử của Ban Quản lý Khu Kinh tế và thông tin đến các sở, ngành liên quan biết, phối hợp rà soát.
24. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh An Giang
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin về các chương trình tín dụng, các biểu phí, lãi suất, điều kiện vay vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường. Tiếp tục thực hiện các chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp;
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vay vốn tổ chức tín dụng tại Công văn số 274/ANG-THNSKS ngày 19/4/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh An Giang.
25. Tòa án nhân dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự (theo đánh giá PCI);
- Có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xét xử các vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật; cắt giảm thời gian đối với các vụ kiện, tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp; có giải pháp cụ thể về cắt giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 90 ngày;
- Có kế hoạch hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc nắm bắt các quy định liên quan đến tranh chấp, kiện tụng, đặc biệt là kiến thức quốc tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan hoàn thiện, công khai TTHC về giải quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp.
26. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
27. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương và các đơn vị liên quan, có giải pháp cải thiện vượt bậc các chỉ tiêu liên quan đến vấn đề An ninh trật tự (theo đánh giá PCI);
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn, đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; chủ động nắm bắt tình hình diễn biến hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để kịp thời ứng phó và cung cấp thông tin cho các cơ quan đầu mối quản lý doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết;
- Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Công an tỉnh chủ trì nghiên cứu rà soát, sửa đổi bổ sung theo hướng cải cách quy trình, thủ tục hành chính về thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy; lồng ghép thủ tục thẩm định phòng cháy, chữa cháy với thẩm định thiết kế xây dựng, bảo đảm nâng cao chất lượng thẩm định. Phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, rà soát cải thiện chỉ số Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan.
28. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
- Tổ chức thu thập ý kiến của các doanh nghiệp về phản biện chính sách của tỉnh. Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng....phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo gỡ;
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh trong lĩnh vực cải thiện môi trường kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp. Tuyên truyền về vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp trong cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh; đưa ra các sáng kiến, mô hình mới đảm bảo nâng cao hiệu quả chỉ số Tính minh bạch và Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp.
29. Báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang
Chủ động phổ biến, tuyên truyền và cập nhật tin bài về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Căn cứ vào nhiệm vụ, khả năng và nhu cầu thực tiễn, mở chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền; quan tâm bố trí vị trí trang tin bài, thời gian, thời lượng phát sóng tin bài hợp lý, hiệu quả.
30. Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang
Chịu trách nhiệm tham mưu, quản lý, vận hành, đôn đốc triển khai hiệu quả Cổng thông tin điện tử tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả chỉ số Tính minh bạch (theo chỉ số thành phần PCI); nghiên cứu đổi mới cách thức công khai, minh bạch thông tin liên quan đến các quy hoạch, cơ chế chính sách và các văn bản chỉ đạo của tỉnh nhằm đảm bảo thông tin đến nhà đầu tư, doanh nghiệp được minh bạch, đơn giản, cập nhật và dễ hiểu, dễ tiếp cận.
31. Công ty Điện lực An Giang
- Đảm bảo vận hành lưới điện trên địa bàn tỉnh an toàn, hiệu quả;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng theo đúng mục tiêu đề ra (Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh An Giang là 30 ngày).
32. Công ty Cổ phần Điện Nước An Giang
- Cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ đến với khách hàng; trực tiếp giải quyết các tồn tại, vướng mắc và đáp ứng kịp thời các đòi hỏi của khách hàng (người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư);
- Thiết lập hệ thống đăng ký kết nối nước qua online hoặc qua điện thoại để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư khi thực hiện các dự án trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
33. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Có giải pháp triển khai hiệu quả các chỉ số thành phần PCI theo phân công (theo kết quả đánh giá PCI);
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh;
- Duy trì hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm để thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh theo Nghị quyết 19-2018/NQ-CP, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI), hỗ trợ doanh nghiệp (Ban Hỗ trợ doanh nghiệp cấp huyện) để có đầu mối chuyên sâu tham mưu các giải pháp sáng tạo trong triển khai cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh;
- Có giải pháp kịp thời, hiệu quả nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin.
(Nhiệm vụ cụ thể từng mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị Quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ theo Phụ lục đính kèm Kế hoạch này).
1. Đề nghị các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Khẩn trương nghiên cứu, phân tích và xây dựng chương trình/kế hoạch cụ thể của cơ quan mình để triển khai thực hiện, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) trước ngày 30/6/2018;
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo. Trước ngày 10 của tháng cuối quý và trước ngày 10 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, chỉ đạo.
2. Đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hàng quý để gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ.
Trên đây là kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/218 của Chính phủ./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh An Giang)
STT | Các nhiệm vụ cụ thể | Kết quả hiện tại | Quy định của Chính phủ | Mục tiêu theo NQ 19-2018 | Mục tiêu của An Giang | Đầu mối | Cơ quan chủ trì/phối hợp |
(1) | Cải thiện thứ hạng Khởi sự kinh doanh (giảm thủ tục, thời gian và chi phí) |
|
|
| 06 ngày | Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì |
1 | Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp |
|
|
|
|
| - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì |
2 | Điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian, chi phí thực hiện Thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh |
|
|
|
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì |
3 | Đơn giản hóa thủ tục mở tài khoản ngân hàng |
|
|
|
|
| Ngân hàng Nhà nước CN An Giang chủ trì |
4 | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn |
|
|
|
|
| Cục Thuế tỉnh chủ trì |
5 | Rút ngắn thời gian Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp |
|
|
|
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì |
6 | Đơn giản hóa thủ tục Nộp lệ phí môn bài |
|
|
|
|
| Cục Thuế tỉnh |
7 | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian khai trình việc sử dụng lạo động khi bắt đầu hoạt động |
|
|
|
|
| - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì |
8 | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Đăng ký BHXH, BHYT, BHTN |
|
|
|
|
| Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì |
(2) | Đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan |
| Khoảng 156 ngày | Dưới 120 ngày | 58 ngày | Sở Xây dựng | - Sở Xây dựng chủ trì |
1 | Rút ngắn thời gian Thẩm duyệt thủ tục PCCC |
|
|
|
|
| Công an tỉnh chủ trì |
2 | Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Cấp giấy phép xây dựng |
|
|
|
|
| Sở Xây dựng chủ trì |
3 | Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục Thông báo cho Sở Xây dựng về việc khởi công và thực hiện thanh tra xây dựng |
|
|
|
|
| Sở Xây dựng chủ trì |
4 | Rút ngắn thời gian Thanh tra xây dựng sau khi hoàn thành móng công trình |
|
|
|
|
| Sở Xây dựng chủ trì |
5 | Rút ngắn thời gian Thanh tra xây dựng sau khi hoàn thành xây thô |
|
|
|
|
| Sở Xây dựng chủ trì |
6 | Điện tử hóa thủ tục Đăng ký kết nối cấp, thoát nước |
|
|
|
|
| Công ty CP Điện nước An Giang |
7 | Công ty cấp thoát nước kiểm tra thực địa |
|
|
|
|
| Công ty CP Điện nước An Giang |
8 | Rút ngắn thời gian Kết nối cấp, thoát nước |
|
|
|
|
| Công ty CP Điện nước An Giang |
9 | Rút ngắn thời gian Thanh tra xây dựng sau hoàn công |
|
|
|
|
| Sở Xây dựng chủ trì |
10 | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục và rút ngắn thời gian Đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công |
|
|
|
|
| - Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì |
Đo lường chất lượng | Nâng cao hiệu quả Kiểm soát chất lượng xây dựng (thang điểm: 0-15), bao gồm: |
|
|
|
|
| - Sở Xây dựng chủ trì - |
(3) | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian và cải thiện thứ hạng Tiếp cận điện năng |
|
| Dưới 35 ngày | 30 ngày | Sở Công Thương | - Sở Công Thương chủ trì |
1 | Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục Đăng ký cấp điện mới và đề nghị đấu nối |
|
|
|
|
| Công ty Điện lực An Giang chủ trì |
2 | Khảo sát cấp điện |
|
|
|
|
| Công ty Điện lực An Giang chủ trì |
3 | Đơn giản hóa, kết hợp thực hiện các thủ tục liên quan về Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường, vỉa hè/ Xác nhận phù hợp quy hoạch lưới điện) |
|
|
|
|
| - Sở Công Thương chịu trách nhiệm đối với thủ tục xác nhận phù hợp quy hoạch lưới điện. - |
4 | Nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian và chi phí Thiết kế và thi công công trình điện |
|
|
|
|
| Công ty Điện lực An Giang chủ trì |
5 | Rút ngắn thời gian lắp đặt đồng hồ đo điện, ký kết hợp đồng mua bán điện và đóng điện |
|
|
|
|
| Công ty Điện lực An Giang chủ trì |
Đo lường chất lượng | Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và minh bạch về giá điện (0-8 điểm) |
|
|
|
|
| Công ty Điện lực An Giang chủ trì |
(4) | Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí thực hiện Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản | 14 ngày |
| Dưới 20 ngày | 14 ngày |
| - Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì |
1 | Chuẩn bị bộ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
|
|
|
|
| Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì |
2 | Công chứng viên kiểm tra nội dung thỏa thuận của các bên giao kết hợp đồng hoặc nội dung văn bản về bất động sản không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội |
|
|
|
|
| Sở Tư pháp chủ trì |
3 | Rút ngắn thời gian Ký hợp đồng chuyển nhượng với sự chứng kiến và xác nhận của Công chứng |
|
|
|
|
| Sở Tư pháp chủ trì |
4 | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ |
|
|
|
|
| - Cục thuế tỉnh chủ trì - UBND cấp huyện phối hợp |
5 | Đơn giản hóa, điện tử hóa và rút ngắn thời gian Đăng ký quyền sử dụng đất |
|
|
|
|
| Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì |
Đo lường chất lượng | Nâng cao hiệu quả, chất lượng thủ tục hành chính về đất đai (0-30 điểm) |
|
|
|
|
| Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì |
(5) | Nâng cao tính minh bạch và khả năng Tiếp cận tín dụng |
|
| Thứ hạng 30 | Dưới thứ hạng 30 | Ngân hàng Nhà nước CN An Giang | Ngân hàng Nhà nước CN An Giang chủ trì. |
1 | Cải thiện Chỉ số quyền pháp lý (0-12 điểm): Bảo vệ quyền lợi của người vay và người cho vay; bảo vệ quyền của chủ nợ bảo đảm |
|
|
|
|
| - Ngân hàng Nhà nước CN An Giang chủ trì - Sở Tư pháp phối hợp |
2 | Mở rộng phạm vi và khả năng tiếp cận thông tin tín dụng do các trung tâm thông tin tín dụng công và công ty thông tin tín dụng tư nhân cung cấp (0-8 điểm) |
|
|
|
|
| - Ngân hàng Nhà nước CN An Giang chủ trì. - Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp |
3 | Tăng mức độ bao phủ trung tâm thông tin tín dụng công (% người trưởng thành): Số lượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp lưu trữ trong kho dữ liệu của trung tâm thông tin tín dụng tư so sánh với tỷ lệ dân số trưởng thành |
|
|
|
|
| |
4 | Tăng mức độ bao phủ công ty thông tin tín dụng tư (% người trưởng thành): Số lượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp lưu trữ trong kho dữ liệu của công ty thông tin tín dụng tư so sánh với tỷ lệ dân số trưởng thành |
|
|
|
|
| |
(6) | Đảm bảo hiệu quả thực thi các quy định về Bảo vệ nhà đầu tư |
|
| Thứ hạng 80 | Dưới thứ hạng 80 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì |
(7) | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Nộp thuế và bảo hiểm xã hội |
|
| Dưới 168 giờ | Dưới 168 giờ | Cục thuế tỉnh | - Cục thuế tỉnh và Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì - Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính phối hợp |
1 | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp Bảo hiểm xã hội |
|
| 49 giờ | 49 giờ |
| - Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì - Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính phối hợp |
2 | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp thuế |
|
| 119 giờ | 119 giờ |
| - Cục thuế tỉnh chủ trì - Sở Tài chính phối hợp |
3 | Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết các thủ tục sau nộp thuế (Hoàn thuế, thanh tra thuế, khiếu nại thuế) (0-100 điểm) |
|
|
|
|
| - Cục thuế tỉnh chủ trì - Sở Tài chính phối hợp |
(8) | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới |
|
| 160 giờ | Dưới 160 giờ | Cục Hải quan tỉnh | Cục Hải quan tỉnh chủ trì chịu trách nhiệm về thủ tục hải quan. Các Sở, ngành: Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh chịu trách nhiệm về cải cách thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành |
1 | Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục xuất khẩu |
|
| 70 giờ | 70 giờ |
| |
2 | Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục nhập khẩu |
|
| 90 giờ | 90 giờ |
| |
(9) | Nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng |
|
| Dưới 300 ngày | Dưới 90 ngày | Tòa án nhân dân tỉnh | - Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì - Sở Tư pháp phối hợp |
(10) | Nâng cao tỷ lệ phục hồi doanh nghiệp và rút ngắn thời gian Giải quyết phá sản doanh nghiệp |
|
| Dưới 30 tháng | Dưới 24 tháng | Tòa án nhân dân tỉnh | - Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì - Các sở: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư phối hợp |
- 1Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp Quảng Nam
- 2Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố Cần Thơ
- 3Kế hoạch 4783/KH-UBND năm 2017 về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre năm 2017-2018, định hướng đến năm 2020
- 4Kế hoạch 2178/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Kế hoạch 139/KH-UBND về cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lào Cai năm 2018
- 6Kế hoạch 200/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Kế hoạch 2249/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia (PCI) tỉnh Phú Thọ năm 2018 và những năm tiếp theo
- 8Quyết định 1927/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 9Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Thái Bình ban hành
- 10Kế hoạch 57a/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 8Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp Quảng Nam
- 9Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố Cần Thơ
- 10Kế hoạch 4783/KH-UBND năm 2017 về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre năm 2017-2018, định hướng đến năm 2020
- 11Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2018 về phát triển doanh nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020
- 12Chỉ thị 07/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị 26/CT-TTg tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2018 về triển khai Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh An Giang
- 15Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 207/KH-UBND thực hiện năm 2018 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 17Kế hoạch 2178/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 18Kế hoạch 139/KH-UBND về cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lào Cai năm 2018
- 19Kế hoạch 200/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Lào Cai ban hành
- 20Kế hoạch 2249/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia (PCI) tỉnh Phú Thọ năm 2018 và những năm tiếp theo
- 21Quyết định 1927/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 22Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Thái Bình ban hành
- 23Kế hoạch 57a/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Ninh Bình ban hành
Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2018 và những năm tiếp theo
- Số hiệu: 275/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định