- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật đất đai 2013
- 3Thông tư 23/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 77/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Quyết định 236/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 200/KH-UBND | Lào Cai, ngày 20 tháng 06 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY 15/5/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 19-2018); và căn cứ thực tiễn của tỉnh Lào Cai, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 19-2018 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Sau 4 năm thực hiện các Nghị quyết 19 của Chính phủ, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Lào Cai đã được cải thiện. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Lào Cai thường xuyên đứng trong top đầu của cả nước, đứng thứ nhất trong các tỉnh Tây Bắc (năm 2015 xếp thứ 5/63; năm 2016 xếp thứ 5/63; năm 2017 xếp thứ 1/63 tỉnh, thành phố cả nước). Điều đó thể hiện sự phản ánh khách quan của các doanh nghiệp, nhà đầu tư đối với những nỗ lực của cấp ủy, chính quyền Tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp.
Căn cứ các chủ trương, định hướng của Chính phủ và điều kiện thực tế, UBND tỉnh đã triển khai nhiều hoạt động để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh như tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp về chính sách đầu tư; gặp gỡ các doanh nghiệp theo từng lĩnh vực để lắng nghe ý kiến và giải quyết các vướng mắc; ban hành các văn bản chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn và không thuận lợi cho doanh nghiệp; triển khai bộ khung chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện, thành phố (DCI) để đánh giá, nâng cao trách nhiệm của chính quyền cấp huyện đối với công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
Mặc dù UBND tỉnh đã quyết liệt chỉ đạo, về cơ bản các sở ngành, địa phương đã tích cực triển khai và đạt được những kết quả tích cực nêu trên, song trong quá trình thực hiện, vẫn còn có những Sở ngành, địa phương chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng của Nghị quyết 19, chưa quyết liệt và chủ động cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp nên có một số chỉ tiêu trong Nghị quyết 19 chưa đạt được sự chuyển biến rõ nét.
II. MỤC TIÊU
1. Tiếp tục hoàn thành các mục tiêu đã đề ra tại Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 26/6/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 và Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh Lào Cai về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/2/2017.
2. Tập trung cải thiện các chỉ số môi trường kinh doanh, phấn đấu hết năm 2018 các chỉ tiêu tiếp tục đạt và vượt so với năm 2017, góp phần tích cực cùng cả nước đưa chất lượng môi trường kinh doanh Việt Nam ngang hàng với trung bình các nước ASEAN 4.
3. Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Đến hết 2018, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và 4.
4. Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch để du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế.
5. Phấn đấu chỉ số PCI năm 2018 tỉnh Lào Cai xếp trong TOP 10 tỉnh/thành phố, có chất lượng điều hành “tốt”; duy trì vị trí đứng đầu trong khu vực miền núi phía bắc. Tiếp tục nâng cao các chỉ số thành phần tăng điểm như “Tiếp cận đất đai”, “Chi phí không chính thức”, “Tính năng động của chính quyền tỉnh”, “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”, “Đào tạo lao động”; cải thiện điểm số và thứ hạng các chỉ số thành phần bị giảm trong năm 2017 như “Gia nhập thị trường”, “Tính minh bạch”, “Chi phí thời gian”, “Cạnh tranh bình đẳng”, “Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự”.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 26/6/2016 và Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh Lào Cai về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Nghiên cứu triển khai đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp sau:
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân; công khai minh bạch thủ tục hành chính, thời gian giải quyết trên cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại cơ quan, đơn vị; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các sở ngành, cơ quan (quản lý nhà nước và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh để tạo thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp.
- Thắt chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường liêm chính, sáng tạo, nâng cao hiệu quả công vụ; chỉ đạo cán bộ, công chức, đặc biệt là người đứng đầu các đơn vị trực thuộc thay đổi thái độ làm việc phục vụ lợi ích của người dân và doanh nghiệp; kịp thời phát hiện và thay thế cán bộ, công chức chần chừ trong cải cách thủ tục hành chính, tháo bỏ rào cản, tạo thuận lợi cho đầu tư kinh doanh, hoặc có hành vi lạm dụng thẩm quyền, vị trí việc làm để tư lợi.
- Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; triển khai xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, doanh nghiệp... và chia sẻ cơ sở lữ liệu thông tin phục vụ quản lý nhà nước; thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thuê ngoài đối với các dịch vụ liên quan đến thanh toán, chi trả; đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đồng bộ, tránh chồng chéo, gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp, thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra doanh nghiệp; đảm bảo quyền bình đẳng của doanh nghiệp trước pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Thực hiện kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP và Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo; định kỳ hàng quý và cả năm tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện, trình UBND tỉnh để báo cáo Chính phủ theo quy định
- Duy trì thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp là 1,5 ngày, phấn đấu đến năm 2020 rút ngắn còn 1,2 ngày.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai hiệu quả cải thiện các chỉ số thành phần của chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) như “Gia nhập thị trường”, “Tính minh bạch”, “Chi phí thời gian”, “Cạnh tranh bình đẳng”, “Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự”.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các thủ tục công bố thông tin doanh nghiệp, công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và Thông báo mẫu con dấu theo phương thức điện tử, tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục trực tuyến; kết hợp công bố thông tin doanh nghiệp cùng thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh đăng tải thông tin về vụ việc phá sản, danh sách chủ nợ tại Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh.
- Triển khai công tác cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập, thoái vốn nhà nước, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh Lào Cai tổ chức gặp gỡ, đối thoại công khai với doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Bộ khung chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp sở ngành, huyện , thành phố (DCI).
3. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện thoái vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần; đẩy mạnh việc xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính.
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị với các cấp có thẩm quyền đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp.
4. Cục Thuế tỉnh:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số nộp thuế theo mục tiêu đề ra, phấn đấu giảm thời gian nộp thuế (không bao gồm thời gian nộp bảo hiểm xã hội) xuống còn 119 giờ/năm.
- Tiếp tục duy trì có hiệu quả đường dây nóng, trả lời đầy đủ, hướng dẫn, giải đáp kịp thời các vướng mắc phát sinh cho người nộp thuế.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả cơ chế “một cửa” tại cơ quan thuế các cấp. Hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính thuế cho doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu giải trình, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung cho mỗi bộ hồ sơ.
- Tiếp tục thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế tối thiểu đạt 95% doanh nghiệp thực hiện khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai hoàn thuế điện tử, công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế theo yêu cầu đề ra. Đảm bảo kiểm tra 100% hồ sơ hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra. 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định.
- Công khai các quy định của Luật quản lý thuế, các quy trình thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng.
5. Cục Hải quan tỉnh:
- Tiếp tục duy trì các Tổ tư vấn thủ tục hải quan tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu; phân công trách nhiệm cán bộ, công chức trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan; tham gia thực hiện cơ chế “Một cửa quốc gia” trong việc cập nhật kết quả kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất, nhập khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại của doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải quan hiện đại trên nền tảng tập trung hóa xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức năng, xử lý hồ sơ hải quan điện tử, thanh toán điện tử, giấy phép điện tử...
- Tiếp tục thực hiện dịch vụ công trực tuyến, triển khai có hiệu quả Đề án nộp thuế điện tử và thông quan 24/7 của Tổng cục Hải quan; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng và người nộp thuế theo quy định.
- Thực hiện có hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; làm tốt công tác kiểm tra, giám sát, bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ, góp phần bảo vệ nền sản xuất hàng hóa trong nước phát triển.
- Thực hiện tuyên ngôn “Phục vụ khách hàng” theo quy định của Tổng cục Hải quan; chủ động thực hiện các nội dung được triển khai khi Hiệp định Tạo thuận lợi thương mại (TF) của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) có hiệu lực.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu, cấp sổ, thẻ và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Thực hiện giao dịch điện tử về Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 49 giờ năm 2018, đến năm 2020 phấn đấu giảm còn 45 giờ.
- Nâng cao chất lượng công tác giám định BHYT, tin học hóa công tác giám định BHYT, tiếp tục triển khai thực hiện Hệ thống thông tin giám định BHYT, kết nối điện tử đến các cơ sở khám chữa bệnh trong toàn tỉnh đảm bảo chi trả BHYT kịp thời, tránh thất thoát. Thực hiện kiểm soát chi phí khám chữa bệnh BHYT thông qua giám định hồ sơ khám chữa bệnh điện tử.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
7. Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với Công ty Điện lực Lào Cai, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND các huyện, thành phố thực hiện công khai quy trình thủ tục tiếp cận điện năng, đảm bảo rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng xuống dưới 25 ngày.
- Tăng cường tổ chức và phát huy hiệu quả các Hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại tiếp xúc với doanh nghiệp, trong đó cần có đánh giá hiệu quả mức độ kết nối thị trường sau mỗi cuộc hội chợ, xúc tiến thương mại.
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic, từng bước giảm chi phí logistic để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án 01 - Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020 của Tỉnh ủy.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư ngành nông nghiệp, khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố rà soát diện tích đất do cấp xã quản lý để tạo quỹ đất cho các doanh nghiệp, HTX thuê để đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân “đồn điền, đổi thửa” khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất quy mô lớn, tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục chuyển nhượng, thuê, góp đất nông nghiệp, giảm tối đa các phiền hà trong giao dịch hành chính; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong sử dụng đất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo quy định của Nhà nước
- Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc liên quan đến đất đai, thủ tục đầu tư, sản xuất kinh doanh nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn lực, nâng cao năng suất lao động.
9. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì thực hiện, phối hợp cung cấp thông tin kịp thời về kết quả cải thiện các chỉ số, chỉ tiêu về đổi mới sáng tạo gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ (KH&CN) phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh, ứng dụng tiến bộ KH&CN giúp doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX) thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, giúp các sản phẩm của Doanh nghiệp, HTX có chỗ đứng trên thị trường, được người tiêu dùng tin tưởng.
- Tuyên truyền, hỗ trợ xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển nhãn hiệu là sản phẩm đặc sản của tỉnh Lào Cai; tiếp tục tham mưu cho tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu cho một số sản phẩm đặc hữu.
- Hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp; xây dựng lộ trình đổi mới và hỗ trợ cho các doanh nghiệp về các lĩnh vực chế biến khoáng sản và lâm sản, qua đó giúp các doanh nghiệp quản lý, tiếp nhận những công nghệ tiên tiến trên thế giới, ngăn chặn, loại bỏ các công nghệ lạc hậu, không còn phù hợp.
- Triển khai dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2012- 2020 nhằm tạo bước chuyển biến về năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện giải pháp cần thiết giảm thời gian Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn 20 ngày.
- Bãi bỏ hồ sơ không cần thiết, đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông giải quyết TTHC về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai.
- Tiếp tục cải thiện, nâng cao tính minh bạch về đất đai. Công khai, minh bạch trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất và trình tự thủ tục, thời gian thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013; Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục tham mưu thực hiện có hiệu quả Đề án số 10-ĐA/TU ngày 27/11/2015 của Tỉnh ủy Lào Cai về việc tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 25/CT-TTg; ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường.
11. Sở Giao thông Vận tải:
- Tích cực triển khai các chỉ đạo của Bộ GTVT liên quan đến việc phát triển sàn giao dịch Logistics hoặc các giải pháp nhằm kết nối, chia sẻ thông tin giữa các chủ hàng và đơn vị vận tải nhằm tối ưu hóa vận tải hai chiều hàng hóa, container; phương án cắt giảm các điều kiện kinh doanh không cần thiết, không còn phù hợp, tạo môi trường cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, xem xét, đề xuất đơn giản quy trình và giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Nghiên cứu phương án triển khai Cảng hàng không Sa Pa (được điều chỉnh tên gọi từ Cảng hàng không Lào Cai) theo hướng đầu tư BOT khu hàng không dân dụng và Nhà nước hỗ trợ để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu bay và quản lý bay (theo quy định tại Khoản 3, Mục IV “Cơ chế chính sách và các giải pháp chủ yếu” của Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ).
12. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan chủ trì tham mưu, đề xuất phương án để nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch, giúp Du lịch phát huy vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
- Tăng cường công tác xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị cho du lịch Lào Cai, xây dựng tỉnh Lào Cai trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn, thân thiện và an toàn.
- Đẩy nhanh tiến độ chỉnh trang tại các huyện Sa Pa, Bắc Hà, thành phố Lào Cai; các dự án cơ sở hạ tầng, nhất là các công trình giao thông; điểm dừng chân ngắm cảnh; công trình vệ sinh công cộng tại các tuyến, điểm du lịch.
- Rà soát, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc sắc ở từng vùng du lịch trọng điểm của tỉnh để giới thiệu, quảng bá với các đoàn khách quốc tế, các địa phương bạn, khách du lịch để thu hút nhiều hơn khách du lịch đến với Lào Cai.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho du lịch, trong đó, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ trong các cơ sở dịch vụ du lịch hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch, nhất là đào tạo lực lượng đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên là người dân tộc thiểu số tại các bản làng du lịch cộng đồng.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; xây dựng cơ chế tiếp nhận thông tin phản ánh, xử lý kịp thời đối với các trường hợp tiêu cực trong lĩnh vực du lịch và thường xuyên thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch.
13. Sở Xây dựng:
- Chủ trì phối hợp với Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, Công ty cổ phần nước sạch Lào Cai, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng Thế giới, tối đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy...
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát thực hiện quy hoạch, kiểm soát chất lượng chuẩn bị đầu tư theo các quy định pháp luật về xây dựng; kiểm soát chất lượng trước khi thi công xây dựng công trình; kiểm soát chất lượng sau khi hoàn thành thi công xây dựng công trình; trách nhiệm pháp lý của các chủ thể sau khi thi công; quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
14. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Thực hiện đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian khai trình việc sử dụng lao động khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động nhằm giảm thời gian khởi sự kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính lĩnh vực lao động, tiền lương, BHXH để tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi, giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động, đưa sàn giao dịch việc làm vào hoạt động theo Quyết định số 4580/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh phê duyệt Dự án thành lập Sàn giao dịch việc làm tỉnh Lào Cai, tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng, sử dụng lao động trong các thành phần kinh tế.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật về lao động, tiền lương, thực hiện cơ chế đối thoại và thỏa thuận về tiền lương, quan hệ lao động giữa các bên, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ, nắm bắt và phối hợp xử lý kịp thời các tranh chấp lao động.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội có năng lực đăng ký tham gia đào tạo nghề.
15. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Đầu mối chủ trì theo dõi, đôn đốc và cung cấp số liệu báo cáo cho Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình, kết quả cải thiện các chỉ số về thực hiện Chính phủ điện tử.
- Xây dựng kiến trúc Chính quyền điện tử và hạ tầng nền tảng, trục kết nối liên thông chính quyền điện tử của tỉnh Lào Cai, có kết nối, liên thông với các cơ quan khối Đảng.
- Tiếp tục triển khai, xây dựng hạ tầng, ứng dụng CNTT dùng chung, đặc biệt là các ứng dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, một cửa liên thông điện tử , công khai hóa thủ tục hành chính; các ứng dụng CNTT chuyên ngành lĩnh vực đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, tài nguyên và môi trường, công thương trong các cơ quan Nhà nước, gắn kết ứng dụng CNTT với quản lý chất lượng ISO điện tử.
- Triển khai các hoạt động tập huấn, tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử, khai thác sử dụng dịch vụ công trực tuyến và tăng cường ứng dụng CNTT trong sản xuất, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp.
- Tăng cường hoạt động và nâng cao hiệu quả lĩnh vực thông tin đối ngoại, Cụm thông tin đối ngoại, góp phần quảng bá hình ảnh Lào Cai với bạn bè trong nước và thế giới.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trong công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến Nghị quyết số 19/NQ-CP và Kế hoạch triển khai trong các ngành, các cấp
16. Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh phối hợp đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật. Giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 110 ngày. Giải quyết tranh chấp thương mại xuống còn tối đa 100 ngày và thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 30 tháng.
17. Thanh tra tỉnh thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm toán doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/ doanh nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật,
18. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện cơ chế tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà trường thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo gắn với kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu ra.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các thủ tục, điều kiện thành lập, hoạt động đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo để tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện.
19. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan công khai các quy trình, thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm theo hướng áp dụng chủ yếu kiểm tra an toàn thực phẩm sau thông quan; kiểm tra trong quá trình sản xuất; triển khai thực hiện công tác kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định đảm bảo an toàn thực phẩm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là trong các khu công nghiệp; Thực hiện đơn giản hóa thủ tục chi trả bảo hiểm y tế cho các doanh nghiệp.
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Lào Cai:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp; đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng; đơn giản hóa thủ tục mở tài khoản ngân hàng còn ½ ngày.
- Minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện để cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Hiện đại hóa công nghệ, phát triển dịch vụ, mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán trong và ngoài nước, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao kiến thức và trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ để có thể tiếp thu và sử dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng.
21. Sở Nội vụ:
- Chủ trì tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách hành chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt; tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành chính theo kế hoạch tập trung vào các nội dung như công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, công tác giải quyết thủ tục theo mô hình một cửa, một cửa liên thông; đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 ở các sở, ngành, địa phương.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Trung tâm hành chính công cấp tỉnh.
- Triển khai các hình thức đánh giá cán bộ, công chức nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức khi tiếp xúc với nhà đầu tư, doanh nghiệp, người dân.
22. Sở Ngoại vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh quan hệ ngoại giao, vận động viện trợ từ nước ngoài;
- Liên hệ đề nghị với Bộ Ngoại giao tổ chức các khóa tập huấn về nâng cao năng lực về hội nhập quốc tế cho cán bộ và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
23. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh:
- Thực hiện thu hút, quản lý và khai thác hiệu quả các khu công nghiệp, khu kinh tế đã được Chính phủ phê duyệt; thúc đẩy việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý; bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải...)
- Công khai quỹ đất sạch trong KCN, KKT theo các hình thức khác nhau để các nhà đầu tư, doanh nghiệp biết.
- Đăng tải công khai danh mục các dự án đầu tư chậm tiến độ, tạm ngừng không triển khai đầu tư trong địa bàn các KCN, KKT trên cổng thông tin điện tử của Ban và thông tin đến các sở, ngành liên quan để phối hợp kiểm soát.
24. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và Hội Doanh nhân trẻ tỉnh phát huy vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà nước; tích cực hoạt động khuyến khích và hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp của tỉnh nói riêng, doanh nghiệp trên địa bàn nói chung hợp tác đầu tư và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
25. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc và triển khai có hiệu quả các chủ trương, chính sách của trung ương và cấp tỉnh. Chủ động thường xuyên gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp trên địa bàn để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp địa phương.
26. Các Cơ quan, đoàn thể khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập hợp, rà soát và đánh giá tình hình thực hiện dịch vụ công, có giải pháp đổi mới tổ chức cung ứng các dịch vụ công theo hướng đa dạng hóa; nghiên cứu tham mưu, đề xuất những dịch vụ có thể mở cho tư nhân cung cấp với mức độ phù hợp và đảm bảo tiếp cận công bằng, bình đẳng đối với cơ hội kinh doanh các loại dịch vụ này và quyền tự do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ theo cơ chế thị trường; phối hợp nghiên cứu cải thiện các chỉ số thành phần trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), thực hiện mục tiêu chỉ số PCI của tỉnh năm 2018 nằm trong top 10 địa phương dẫn đầu cả nước.
27. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lào Cai, Báo Lào Cai chủ động phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết 19-2018/NQ-CP và Kế hoạch này tới các ngành, các cấp. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính tạo đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, địa phương.
28. Các Sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở Kế hoạch này và tình hình thực tế, xây dựng và ban hành Chương trình hành động chi tiết cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của từng ngành, đơn vị, địa phương mình để triển khai thực hiện; gửi Chương trình hành động về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, giám sát và tham mưu cho UBND tỉnh về các công việc liên quan.
29. Thủ trưởng các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các bộ phận được phân công phụ trách trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết 19/NQ-CP và Kế hoạch này.
30. Chế độ báo cáo:
Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 các tháng cuối quý), và báo cáo năm (trước ngày 05 tháng 12), báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tế, UBND tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Kế hoạch cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2018 và những năm tiếp theo
- 2Kế hoạch 2178/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Kế hoạch 58/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Kế hoạch 2249/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia (PCI) tỉnh Phú Thọ năm 2018 và những năm tiếp theo
- 5Kế hoạch 1413/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Kế hoạch 3862/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo của tỉnh Nam Định
- 8Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Kế hoạch 208/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 10Kế hoạch 148/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Phú Yên ban hành
- 11Kế hoạch 4819/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật đất đai 2013
- 3Thông tư 23/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 77/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Quyết định 236/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2018 và những năm tiếp theo
- 9Kế hoạch 2178/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 10Kế hoạch 58/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 11Kế hoạch 2249/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia (PCI) tỉnh Phú Thọ năm 2018 và những năm tiếp theo
- 12Kế hoạch 1413/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 13Kế hoạch 3862/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 14Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo của tỉnh Nam Định
- 15Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 16Kế hoạch 208/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 17Kế hoạch 148/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Phú Yên ban hành
- 18Kế hoạch 4819/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Kế hoạch 200/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 200/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Đặng Xuân Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định