- 1Quyết định 3515/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 3Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 168/2015/NQ-HĐND quy định về cho thuê môi trường rừng để trồng Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 1932/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 58/2016/QĐ-TTg về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và Danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 603/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 tỉnh Quảng Nam
- 11Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 23/2017/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UBND | Quảng Nam, ngày 25 tháng 07 năm 2017 |
Thời gian qua, công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và xuyên suốt trong chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành; Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh để phục vụ tốt hơn cho doanh nghiệp và người dân. Nhờ đó môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Nam từng bước được cải thiện, thông thoáng và bình đẳng, được cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận và đánh giá cao. Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) trong hai năm gần đây đều nằm trong TOP 10 tỉnh, thành phố có chỉ số TỐT; kết quả PCI 2016 Quảng Nam đạt 61.27 điểm, xếp thứ 10/63 tỉnh, thành phố trên cả nước và thứ 02/12 khu vực duyên hải miền Trung; có 04/10 chỉ số tăng điểm, tăng hạng (so với năm 2015): Chỉ số gia nhập thị trường, cạnh tranh bình đẳng, tính minh bạch và tính năng động của chính quyền tỉnh. Tuy nhiên, công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh chưa thật sự ổn định, thiếu bền vững, các chỉ số thành phần PCI luôn có sự biến động tăng, giảm không đều qua từng năm; công tác cải cách hành chính chưa đạt như mục tiêu đề ra của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; thứ hạng của Quảng Nam trên bảng xếp hạng PCI 2016 bị giảm 02 bậc (Từ hạng 08 năm 2015 xuống hạng 10 năm 2016), 06/10 chỉ số thành phần trong PCI giảm điểm, giảm hạng khá sâu so với năm 2015: Chỉ số tiếp cận đất đai, chi phí thời gian, chi phí không chính thức, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động và thiết chế pháp lý.
Để cải thiện tốt về môi trường đầu tư kinh doanh, tiếp tục duy trì, nâng cao điểm số và thứ hạng PCI; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị về cải thiện môi trường kinh doanh tỉnh Quảng Nam.
a) Nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg ngày 10/06/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính.
b) Người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước cần quan tâm tốt công tác chỉ đạo điều hành về nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số thành phần PCI liên quan đến lĩnh vực đơn vị phụ trách; định kỳ giao ban hằng tháng đưa nhiệm vụ này vào một trong những nhiệm vụ quan trọng để triển khai thực hiện trong công tác chỉ đạo, điều hành từng cơ quan, đơn vị; tập trung quán triệt trong nhận thức cho cán bộ, công chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp đối với việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, phải làm chuyển biến thay đổi trong nhận thức đến thay đổi trong hành động cho cán bộ công chức, viên chức xem doanh nghiệp là “từ đối tượng quản lý sang đối tượng phục vụ”.
c) Các Sở, Ban, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan giao cho từng bộ phận, cá nhân tập trung nghiên cứu sâu và hiểu rõ từng nội dung chi tiết của từng chỉ số thành phần PCI (tham khảo dữ liệu chi tiết tại địa chỉ http://www.pcivietnam.org/du-lieu-pci-c16.html) để tham mưu đề xuất các giải pháp cụ thể, sát thực, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh tại địa phương, đơn vị; từng cơ quan đưa nhiệm vụ tham mưu công tác về cải thiện chỉ số PCI là một trong những tiêu chí để hằng năm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ thực thi công vụ và xem xét đề xuất thi đua, khen thưởng các cá nhân, tập thể có đóng góp tích cực về cải thiện chỉ số PCI của tỉnh.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo điều hành quyết liệt, có hiệu quả theo đúng nhiệm vụ được giao theo Quyết định 1932/QĐ-UBND ngày 03/06/2016, Quyết định 603/QĐ-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh về thực hiện các Nghị quyết 19-2017/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017 và Quyết định 2318/QĐ-UBND ngày 30/06/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp; đồng thời thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng, tiến độ và báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết 19 và Nghị quyết 35 của Chính phủ theo đúng yêu cầu.
3. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, rà soát, rút ngắn quy trình xử lý, cắt giảm trung bình 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính (TTHC), tất cả TTHC phải được công khai, minh bạch, đơn giản về thành phần, số lượng hồ sơ, thống nhất cách hướng dẫn trong cùng một vấn đề giữa các cơ quan nhà nước nhất là các thủ tục liên thông của các sở, ngành; đến cuối năm 2017 đưa 100% TTHC của các Sở, ngành vào Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư của tỉnh, triển khai thành lập Trung tâm Hành chính công tại thị xã Điện Bàn, thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An.
4. Các Sở, ngành và địa phương tập trung đồng bộ triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Bảo đảm đến hết năm 2017, cung cấp tối thiểu 200 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 10 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; triển khai thực hiện chữ ký số, xác thực điện tử trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho tổ chức, doanh nghiệp, đồng thời đẩy mạnh việc trả kết quả thủ tục hành chính qua bưu điện.
5. Xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch cho mọi doanh nghiệp:
a) Điều chỉnh, bổ sung, công khai, minh bạch kịp thời tất cả các quy hoạch ngành, qui hoạch vùng, các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, quy trình, thủ tục đầu tư...; đa dạng hình thức công khai TTHC như niêm yết tại bộ phận một cửa, cổng thông tin điện tử hoặc tờ gấp, sổ tay thông tin TTHC một cách nhỏ gọn, dễ đọc - dễ hiểu nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận thông tin và các cơ hội đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ động xây dựng nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp để tăng khả năng tiếp cận mọi nguồn lực của Nhà nước đối với doanh nghiệp như: đất đai, nguồn vốn, nguồn nhân lực... đảm bảo sự bình đẳng, không có sự thiên vị hay phân biệt loại hình, thành phần kinh tế giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ, giữa doanh nghiệp nhà nước với các loại hình doanh nghiệp khác.
c) Quan tâm xây dựng Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị đầy đủ, nội dung dễ tiếp cận, tìm hiểu, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư nắm bắt thông tin kịp thời.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
- Chủ trì theo dõi và chịu trách nhiệm cải thiện các chỉ số Gia nhập thị trường và Cạnh tranh bình đẳng; phối hợp với Sở, Ban, ngành và địa phương phân tích, đánh giá các nội dung liên quan các chỉ tiêu thành phần trong hai Chỉ số này như: đăng ký thành lập doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, quyết định chủ trương đầu tư, đăng ký đầu tư...tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp gia nhập thị trường và cạnh tranh bình đẳng.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu và tham mưu ban hành quyết định miễn giảm tiền thuê đất theo Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ đối với các dự án xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân.
- Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng đề án khởi nghiệp, hỗ trợ, khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được Quốc hội thông qua.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi các quy định pháp luật về đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý đảm bảo thống nhất với Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp, đơn giản hóa các điều kiện đầu tư kinh doanh theo hướng minh bạch, thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp.
- Chủ trì dự thảo hướng dẫn thực hiện Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh theo hướng rút ngắn thời gian thực hiện lựa chọn nhà đầu tư từ 90 ngày xuống còn 60 ngày.
- Tích cực, chủ động tham mưu thực hiện các dự án PPP trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì theo dõi và chịu trách nhiệm về cải thiện chỉ số Tiếp cận đất đai; chủ động bám sát các chỉ tiêu thành phần của chỉ số này, hằng năm tùy vào tình hình thực tế tại địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể về cải thiện chỉ số này một cách hiệu quả. Rút ngắn thời gian giải quyết TTHC về đất đai, rà soát cắt giảm thành phần hồ sơ, không để thành phần hồ sơ bị trùng, bị thừa khi thực hiện các TTHC; rà soát, kiến nghị sửa đổi bổ sung các quy định liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất và các mức phí, thuế của Luật Đất đai năm 2013 nhằm tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận đất đai cho doanh nghiệp; tạo quỹ đất sạch để phục vụ nhà đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn Chủ đầu tư trong việc thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế mà không thuộc trường hợp Nhà nước phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Chỉ đạo Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất tại các huyện, thị xã, thành phố bám sát nhiệm vụ trọng tâm của từng địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đồng thời tham mưu, đề xuất kiến nghị các vướng mắc trong thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để các dự án thực hiện theo đúng tiến độ.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh lập Quy hoạch phát triển điện lực 2016-2025 xét đến 2035; rà soát tham mưu đề xuất cắt giảm thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh phục vụ cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Triển khai tổ chức có hiệu quả các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp gia nhập thị trường, trưng bày, bán sản phẩm tại các cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị trong và ngoài tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường; kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống hàng giả, hàng kém chất lượng làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chân chính; thường xuyên giám sát đối với cán bộ quản lý thị trường trong thực thi công vụ để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời những trường hợp gây sách nhiễu, phiền hà cho doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá triển khai thực hiện các đề án, khuyến khích phát triển doanh nghiệp thuộc nhóm ngành công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; chủ động nghiên cứu và tham mưu xây dựng các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tiếp tục đơn giản hóa và giảm tối đa thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực xây dựng; tiếp tục rà soát đề xuất, tham mưu UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền cấp Giấy phép quy hoạch, quản lý chất lượng các công trình xây dựng của Doanh nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền, đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi các quy định về cấp phép của ngành xây dựng không phù hợp.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương đánh giá tiềm năng, thế mạnh từng vùng, địa phương tham mưu đề xuất UBND tỉnh lập quy hoạch phát triển ngành phù hợp với quy hoạch tổng thể, phát triển kinh tế-xã hội gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ bền vững, phát triển cây dược liệu, trồng rừng gỗ lớn, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; nghiên cứu rà soát, rút ngắn các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý, tham mưu giải quyết của đơn vị.
- Đề xuất bổ sung, sửa đổi quy định tại Nghị quyết số 168/2015/NQ-HĐND ngày 07/07/2015 của HĐND tỉnh về cho thuê môi trường rừng để trồng Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhằm khuyến khích, thu hút các tổ chức, cá nhân trong việc thuê rừng, môi trường rừng để kinh doanh du lịch, trồng cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng trong các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng tự nhiên là rừng sản xuất.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan theo dõi và chủ động bám sát các nội dung của chỉ số Tính minh bạch, bao gồm các chỉ tiêu thành phần sau: Chỉ tiêu Tiếp cận tài liệu pháp lý, chỉ tiêu thời gian doanh nghiệp tìm hiểu quy định về pháp luật và một số nội dung của chỉ số Thiết chế pháp lý (Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ...)
- Thực hiện kiểm soát chất lượng trình công bố TTHC theo đúng quy định.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ của Tổ công tác rà soát thủ tục hành chính đưa 100% TTHC vào hoạt động tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư vào cuối năm 2017 (trừ các TTHC có tính đặc thù có báo cáo giải trình cụ thể của đơn vị và được Sở Tư pháp thẩm định); thực hiện rà soát các thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, ngành theo đúng Kế hoạch của UBND tỉnh và đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng giảm trung bình 30% thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
- Chủ trì tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt Danh mục TTHC thực hiện và không thực hiện tiếp nhận, trả hồ sơ qua bưu chính công ích theo Quyết định số 45/QĐ/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì cùng với các ngành liên quan hướng dẫn cụ thể về xây dựng quy trình thực hiện đối với các TTHC đưa vào giải quyết tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan đảm bảo tăng cường tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng giải quyết các thủ tục hành chính; xây dựng các kênh thông tin đa dạng để triển khai hiệu quả việc công bố các tài liệu pháp lý, các văn bản pháp luật của trung ương và địa phương, tạo sự thuận tiện cho doanh nghiệp và nhà đầu tư tiếp cận thông tin.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, theo dõi và chịu trách nhiệm cải thiện chỉ số Đào tạo lao động gắn với thị trường lao động, trong đó tập trung tăng cường hỗ trợ trực tiếp cho DN tuyển dụng lao động; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động, đặc biệt là lao động có tay nghề cao, lao động ở nông thôn trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho doanh nghiệp; đẩy mạnh đào tạo nghề theo địa chỉ, theo nhu cầu của DN, tăng cường liên kết trong đào tạo nghề giữa các trường với doanh nghiệp; thường xuyên tổ chức thu thập thông tin, phản hồi về mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với “chất lượng đào tạo nghề” của các cơ sở đào tạo nghề.
- Chủ trì theo dõi và chịu trách nhiệm cải thiện, nâng cao chỉ số Chi phí thời gian và Chi phí không chính thức.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan1 phối hợp chặt chẽ, thống nhất chương trình thanh tra, kiểm tra hằng năm đối với doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành cụ thể, tránh chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp; đảm bảo công tác thanh tra, kiểm tra không quá 1 lần/năm theo Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 17/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 2563 ngày 26/5/2017 của UBND tỉnh.
- Giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh các cán bộ, công chức khi thực thi công vụ, xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức, nhân viên của đơn vị mình có vi phạm, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện hiệu quả chương trình tổng thể công tác cải cách hành chính của tỉnh; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh; tập trung nghiên cứu về các chỉ tiêu thấp điểm hoặc giảm điểm của các chỉ số: PAPI, PAR INDEX, ICT INDEX để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh có biện pháp xử lý kịp thời nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo, nâng cao trình độ và đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp; chấm dứt thái độ sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp của một số bộ phận cán bộ; áp dụng hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những trường hợp vi phạm.
- Chủ trì tham mưu triển khai, thành lập các Trung tâm Hành chính công (TTHCC) cấp huyện và theo dõi hoạt động của TTHCC cấp tỉnh, huyện kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xử lý, chấn chỉnh trong quá trình hoạt động.
- Chủ trì phối hợp với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Nam xây dựng các phương án tài chính cho doanh nghiệp, tạo điều kiện hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh tiếp cận tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh; chủ trì phối hợp với Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh để hỗ trợ về cho vay, bảo lãnh tín dụng, lãi suất sau đầu tư đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện và hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 04/04/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước; Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ chủ động đẩy nhanh tiến độ triển khai công tác sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển Đơn vị sự nghiệp công lập thành Công ty cổ phần.
11. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh các phương án đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính về đầu tư, kinh doanh và đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công của các cơ quan hành chính nhà nước, kết hợp phương thức thanh toán điện tử; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Khẩn trương tổ chức thực hiện Đề án chính quyền điện tử; nghiên cứu tham mưu thực hiện áp dụng chữ ký số để giải quyết các thủ tục hành chính đã được công bố tại TTHCC cấp tỉnh, huyện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ theo dõi việc đăng tải, cập nhật các TTHC chuẩn hóa của các Sở, Ban, ngành và địa phương theo Quyết định 3515/QĐ-UBND ngày 06/11/2014 vào cơ sở dữ liệu TTHC tỉnh trên Trang/Cổng thông tin điện tử tỉnh và của đơn vị.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/05/2017 về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; tập trung đào tạo nguồn nhân lực những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp liên thông, tích hợp phần mềm như dịch vụ công trực tuyến, một cửa điện tử từ cấp tỉnh xuống cấp huyện nhằm đảm bảo khả năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân trong việc truy cập và tra cứu thông tin.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào thực tế sản xuất của doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào các Chương trình đổi mới công nghệ Quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp; tham gia vào đề án năng suất, chất lượng của tỉnh; giảm thiểu hồ sơ, giấy tờ, thủ tục... nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy nhanh việc đăng ký sở hữu trí tuệ; tiếp nhận, công bố hợp chuẩn cho doanh nghiệp; công bố hợp quy cho các sản phẩm nhóm hai thuộc đối tượng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ cho các sản phẩm của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào các giải thưởng chất lượng quốc gia.
- Nghiên cứu gắn kết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ với khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong tỉnh; hỗ trợ Tổ công tác khởi nghiệp đổi mới sáng tạo xây dựng và hoàn thành Đề án hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh.
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển ngành du lịch trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh của từng vùng, từng địa phương gắn với phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo môi trường tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển du lịch.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích hỗ trợ các hãng lữ hành đưa khách đến tham quan các khu vực phía Nam sông Thu Bồn và phía Tây của tỉnh.
14. Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư:
- Chủ trì theo dõi, giám sát việc thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính của các Sở, ngành thực hiện tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư; thực hiện tốt chức năng kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động và hành vi công vụ đối với cán bộ biệt phái từ các Sở, Ban, ngành được cử làm việc tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư; nâng cao chất lượng tinh thần, thái độ, ý thức phục vụ của công chức, viên chức trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm; đồng thời tổng hợp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để kiến nghị, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý.
- Phối hợp với Sở Tư Pháp, Sở Nội vụ tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính có tần suất tiếp nhận nhiều tại các Sở, ngành để đề xuất, tham mưu UBND tỉnh tiếp tục bổ sung vào danh mục thủ tục hành chính của Trung tâm Hành chính công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ tổ chức hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp như: Tư vấn tài chính, thuế, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi...tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện.
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh cải tiến phương pháp đối thoại, gặp gỡ doanh nghiệp theo hướng thiết thực, hiệu quả; đa dạng các hình thức gặp mặt doanh nghiệp ở cấp tỉnh hoặc địa phương, triển khai mô hình “Cafe Doanh nhân” định kỳ tổ chức 1 lần/tháng, “Tiếp doanh nghiệp định kỳ” hằng tháng, hỏi đáp trực tuyến giữa chính quyền và doanh nghiệp trên Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp Quảng Nam.... nhằm tạo không gian cởi mở, thân thiện, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và đề xuất ý kiến với cơ quan quản lý; tăng cường tham vấn ý kiến của doanh nghiệp, nhất là trong quá trình xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông trung ương và địa phương đẩy mạnh, tăng cường hoạt động tuyên truyền về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Chủ trì dự thảo Quyết định về trình tự, thủ tục đầu tư, ký quỹ; cam kết tiến độ, thu hồi dự án trên địa bàn tỉnh thay cho các Quyết định riêng lẻ đã ban hành, đảm bảo tính đồng bộ, tạo điều kiện cho Doanh nghiệp và cán bộ, công chức dễ tiếp cận và tổ chức thực hiện.
- Theo dõi, chỉ đạo triển khai hiệu quả nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nhằm góp phần nâng cao chỉ số Tính năng động của lãnh đạo tỉnh; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành về thực thi các sáng kiến, cơ chế, chính sách của tỉnh xuống các cấp, các ngành và địa phương một cách hiệu quả.
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các Sở, ngành và địa phương về việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, thông báo... của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND; đề xuất xử lý nghiêm theo quy định về trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nếu chậm trễ, gây ách tắc công việc.
16. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Nam:
Tiếp tục rà soát, nghiên cứu đề xuất các giải pháp phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn với lãi suất hợp lý, minh bạch và đơn giản thủ tục vay vốn để tăng khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các Hợp tác xã nhằm góp phần cải thiện chỉ số Cạnh tranh bình đẳng của tỉnh; chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình cho vay Kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp. Lưu ý tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong tiếp cận tín dụng nông nghiệp.
- Theo dõi và cải thiện chỉ tiêu thành phần “số giờ trung vị làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế”, góp phần cải thiện chỉ số Chi phí thời gian để thực hiện các quyết định của nhà nước; nghiên cứu và thực hiện giảm số giờ thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ở mức thấp nhất; đẩy mạnh công tác quản lý thuế gắn với cải cách thủ tục hành chính theo kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2016 - 2020.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ cải các TTHC của ngành Thuế, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ, giải quyết TTHC tại cơ quan thuế các cấp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành, địa phương liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ các nội dung liên quan đến thuế (công tác hành chính thuế, kế toán thuế, đại lý thuế...) để khuyến khích, vận động các hộ kinh doanh cá thể quy mô lớn, các Chi nhánh Công ty trên địa bàn tỉnh chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp.
Thường xuyên rà soát, đề xuất/kiến nghị sửa đổi, bổ sung thay thế các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn tỉnh với phương châm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và khuyến khích các nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu; đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện pháp luật về hải quan.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính liên quan đến cải thiện môi trường đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, rà soát các thủ tục hành chính liên quan của ngành để đưa vào Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư.
- Tăng cường chỉ đạo đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy tại các cơ sở sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong thực hiện pháp luật về an ninh trật tự, nhất là lĩnh vực quản lý phòng cháy và chữa cháy.
20. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ động phối hợp với Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh xây dựng và cập nhật thông tin các dự án cơ hội trên địa bàn và công khai kêu gọi thu hút doanh nghiệp đầu tư.
- Tăng cường phối hợp với chủ đầu tư và các đơn vị phát triển quỹ đất làm tốt công tác GPMB - TĐC, chủ động đề xuất tháo gỡ khó khăn vướng mắc, làm tốt công tác vận động quần chúng, tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
- Không được tự quy định thêm hoặc yêu cầu doanh nghiệp thực hiện các bước thủ tục không có trong quy định do cấp thẩm quyền ban hành; hạn chế đề nghị doanh nghiệp báo cáo nhiều lần gây phiền hà, tạo môi trường phát sinh tiêu cực.
- Tổ chức triển khai quán triệt chỉ thị này đến từng cơ quan thuộc huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện; đẩy mạnh, nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp huyện xuống cấp xã, phường theo hướng rút ngắn 30% thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, góp phần cải thiện chỉ số thành phần Chi phí thời gian.
- Tổ chức thực hiện công bố công khai quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch vùng và quy hoạch ngành của từng ngành, địa phương để doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận thông tin một cách nhanh nhất; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan hỗ trợ đồng hành cùng doanh nghiệp.
- Kịp thời cập nhật, bổ sung các dự án đầu tư đã được UBND tỉnh thống nhất chủ trương đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục kế hoạch sử dụng đất hằng năm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
21. Các cơ quan truyền thông thuộc tỉnh:
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh địa phương, các cơ chế, quy định, chính sách và chương trình khởi nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng khả năng tiếp cận, nắm bắt thông tin và tham gia đóng góp ý kiến về các chính sách, chủ trương phát triển kinh tế của địa phương.
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng và nhiệm vụ khẩn trương chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chung của chỉ thị này tại đơn vị. Các cơ quan được giao làm đầu mối chủ trì theo dõi các chỉ số thành phần PCI chủ động nghiên cứu tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị và tham khảo các địa phương dẫn đầu về chỉ số thành phần liên quan đến lĩnh vực đơn vị phụ trách để đưa ra các giải pháp khắc phục chỉ số thành phần còn thấp và giảm điểm, cải thiện và tiếp tục duy trì chỉ số tăng điểm; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện Chỉ thị này, tham mưu, đề xuất giải pháp cải thiện chỉ số PCI và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong những năm tiếp theo.
2. Giao Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này; định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh và tham mưu, đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
3. Giao Sở Nội vụ xem xét đưa nội dung cải thiện PCI vào tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua của các đơn vị hằng năm; tham mưu, đề xuất các hình thức khen thưởng phù hợp.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan khẩn trương triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Công an tỉnh...
- 1Kế hoạch 763/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 2Quyết định 11/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu, công, viên chức trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Thái Bình
- 3Quyết định 3056/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tỉnh Thái Bình
- 4Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 370/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2017 để hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 1383/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo Chỉ thị 26/CT-TTg để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn năm 2017-2018, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 2091/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải thiện chỉ số Đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020 theo yêu cầu Nghị quyết 19-2017/NQ-CP
- 8Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2017 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017-2018
- 9Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2017 nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của thành phố Hải Phòng năm 2017-2018
- 10Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về thực hiện hiệu quả công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 11Quyết định 3508/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020
- 12Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2018 và những năm tiếp theo
- 13Kế hoạch 555/KH-UBND năm 2016 thực hiện Bản Cam kết về tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp 2017 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Quyết định 3515/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 6Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 168/2015/NQ-HĐND quy định về cho thuê môi trường rừng để trồng Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 1932/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Kế hoạch 763/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 11Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 12Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 11/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu, công, viên chức trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Thái Bình
- 14Quyết định 3056/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tỉnh Thái Bình
- 15Quyết định 58/2016/QĐ-TTg về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và Danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 603/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 tỉnh Quảng Nam
- 18Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 21Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 23/2017/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 370/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2017 để hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 25Quyết định 1383/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo Chỉ thị 26/CT-TTg để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn năm 2017-2018, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 26Quyết định 2091/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải thiện chỉ số Đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020 theo yêu cầu Nghị quyết 19-2017/NQ-CP
- 27Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2017 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017-2018
- 28Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2017 nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của thành phố Hải Phòng năm 2017-2018
- 29Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về thực hiện hiệu quả công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 30Quyết định 3508/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020
- 31Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2018 và những năm tiếp theo
- 32Kế hoạch 555/KH-UBND năm 2016 thực hiện Bản Cam kết về tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp 2017 do tỉnh Đắk Nông ban hành
Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp Quảng Nam
- Số hiệu: 12/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 25/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Đinh Văn Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực