Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-TTg | Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2018 |
Trong những năm vừa qua, việc cấp phép xây dựng đã có nhiều chuyển biến tích cực về thủ tục, thời gian (theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), chỉ tiêu cấp phép xây dựng của Việt Nam luôn có sự cải thiện qua các năm và là một trong các chỉ số có thứ hạng cao trong các chỉ số về cải thiện môi trường kinh doanh tại Việt Nam).
Tuy nhiên, thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng (1) còn dài và chưa đồng bộ. Nguyên nhân là do một số quy định pháp luật hiện hành chưa thống nhất; năng lực của cán bộ, công chức chưa thực sự đáp ứng yêu cầu; một số cán bộ, công chức có biểu hiện gây khó khăn, phiền hà trong khi thi hành công vụ; chưa thực hiện triệt để cơ chế “một cửa liên thông”; việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thực hiện thủ tục hành chính chưa chặt chẽ; năng lực của một số chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng còn yếu...
Ngày 06 tháng 02 năm 2017, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi là Nghị quyết số 19), trong đó, quy định một số biện pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện đối với thủ tục cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đạt trung bình của nhóm nước ASEAN 4.
Để triển khai kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
Triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 19 để rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng, đạt trung bình của nhóm nước ASEAN 4, cụ thể:
Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng từ 166 ngày xuống còn tối đa không quá 120 ngày (bao gồm giảm thời gian thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, cấp giấy phép xây dựng 19 ngày; giảm thời gian thực hiện thủ tục thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy 10 ngày; giảm thời gian thực hiện kết nối cấp điện, cấp thoát nước 07 ngày và giảm thời gian đăng ký tài sản sau hoàn công là 10 ngày).
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
a) Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng từ 82 ngày theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới năm 2017 xuống còn tối đa 63 ngày (giảm 19 ngày); trong đó, thẩm định thiết kế cơ sở giảm tối thiểu 05 ngày, thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công giảm tối thiểu 04 ngày và cấp giấy phép xây dựng giảm tối thiểu 10 ngày; trong trường hợp các thủ tục này do cùng một cơ quan thực hiện thì có thể tự cân đối thời gian giảm đối với từng thủ tục bảo đảm tổng thời gian giảm đối với 3 thủ tục trên là 19 ngày.
Cơ quan chủ trì, chỉ đạo: Các Bộ: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Công an, Quốc phòng; các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương.
Thời gian hoàn thành: Năm 2018.
b) Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy từ 30 ngày theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới năm 2017 xuống còn tối đa 20 ngày (giảm 10 ngày); trong đó, góp ý đối với dự án thiết kế quy hoạch giảm từ 10 ngày xuống còn 5 ngày, góp ý đối với thiết kế cơ sở từ 10 ngày xuống còn 5 ngày.
Cơ quan chủ trì, chỉ đạo: Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Năm 2018.
c) Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục kết nối cấp điện, cấp, thoát nước từ 14 ngày theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới năm 2017 xuống còn tối đa 7 ngày (giảm 7 ngày).
Cơ quan chủ trì, chỉ đạo: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các công ty cấp, thoát nước, công ty điện lực.
Thời gian hoàn thành: Năm 2018.
d) Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ 30 ngày theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới năm 2017 xuống còn tối đa 20 ngày (giảm 10 ngày); xem xét sử dụng kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành thi công xây dựng công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi giải quyết các thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Cơ quan chủ trì, chỉ đạo: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Thời gian hoàn thành: Năm 2018.
a) Xây dựng Quy chế phối hợp thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy và thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng; trong đó, thực hiện đồng thời thủ tục cho ý kiến về giải pháp phòng cháy, chữa cháy với thủ tục thẩm định dự án, thiết kế cơ sở; thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy với thủ tục thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công.
Cơ quan chủ trì, chỉ đạo: Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các Bộ: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương; các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương.
Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2018.
b) Xây dựng Quy chế phối hợp thủ tục thẩm định dự án, thẩm định thiết kế xây dựng và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường).
Cơ quan chủ trì, chỉ đạo: Các Bộ: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Quốc phòng; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương.
Cơ quan phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2018.
c) Xây dựng nội dung, quy trình phối hợp và tổ chức thực hiện phối hợp liên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan.
Cơ quan chủ trì, chỉ đạo: Các Bộ: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương.
Cơ quan phối hợp: Bộ Công an, Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Quý III năm 2018.
d) Xây dựng nội dung, quy trình phối hợp và tổ chức thực hiện phối hợp liên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan.
Cơ quan chủ trì, chỉ đạo: Các Bộ: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Quốc phòng; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương.
Cơ quan phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thời gian hoàn thành: Quý III năm 2018.
đ) Căn cứ tình hình thực tế tại bộ, ngành, địa phương, có thể tổ chức đoàn liên ngành để thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, nghiệm thu phòng cháy, chữa cháy và kiểm tra xác nhận công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án, đưa công trình vào sử dụng đối với một số công trình, dự án phải thực hiện đồng thời các thủ tục này.
3. Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật
a) Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về thẩm định dự án, thiết kế xây dựng, dự toán, cấp giấy phép xây dựng tại Luật Xây dựng, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn theo hướng: Hạn chế sự khác nhau về đối tượng công trình, dự án phải thẩm định thiết kế dự án, thiết kế xây dựng, dự toán theo pháp luật về xây dựng với đối tượng công trình, dự án phải thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; đơn giản hóa hồ sơ cấp giấy phép xây dựng đối với một số loại công trình; giảm thời gian thực hiện đối với các thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và cấp giấy phép xây dựng công trình tối thiểu 19 ngày so với thời gian tối đa thực hiện các thủ tục này theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ quan chủ trì: Bộ Xây dựng.
Cơ quan phối hợp: Các Bộ: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Công an, Quốc phòng, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2019.
b) Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy tại Luật Phòng cháy, chữa cháy, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn theo hướng: Hạn chế sự khác nhau về đối tượng công trình, dự án phải thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy với đối tượng công trình, dự án phải thẩm định thiết kế dự án, thiết kế xây dựng, dự toán, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo pháp luật về xây dựng; làm rõ quy trình thực hiện đồng thời, lồng ghép thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy với thủ tục thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; thủ tục nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy với thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng; giảm thời gian thực hiện các thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy tối thiểu 10 ngày so với thời gian tối đa thực hiện các thủ tục này theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
Cơ quan phối hợp: Các Bộ: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Quốc phòng, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2019.
c) Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng tại Luật Bảo vệ môi trường, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn theo hướng: Hạn chế sự khác nhau về đối tượng công trình, dự án phải kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường với đối tượng công trình, dự án phải kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; làm rõ quy trình lồng ghép, thực hiện đồng thời thủ tục thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường) với thủ tục thẩm định dự án, thẩm định thiết kế xây dựng; thủ tục kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường với thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng; giảm thời gian thực hiện thủ tục thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tối thiểu 15 ngày so với thời gian tối đa thực hiện thủ tục này theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Các Bộ: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Công an, Quốc phòng và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2019.
d) Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp Giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng tại Luật Đất đai, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn theo hướng: Bổ sung việc xác nhận diện tích công trình xây dựng sau khi hoàn công để cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong quá trình kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; giảm thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tối thiểu 10 ngày so với thời gian tối đa thực hiện thủ tục này theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Bộ Xây dựng, các cơ quan, tổ chức liên quan khác.
Thời gian thực hiện: Năm 2019.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Quán triệt sâu sắc Mục tiêu và các nguyên tắc quy định tại các Nghị quyết của Chính phủ hàng năm liên quan đến triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tiếp tục chỉ đạo đúng thời hạn, có hiệu quả các giải pháp và nhiệm vụ quy định tại các Nghị quyết; bổ sung để cụ thể hóa Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết hàng năm trên cơ sở các nội dung quy định tại Chỉ thị này;
b) Đào tạo, nâng cao trình độ và đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là những người trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính; kiên quyết chấm dứt tình trạng sách nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân; áp dụng hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những trường hợp vi phạm;
c) Chỉ đạo, thường xuyên kiểm tra, giám sát, bảo đảm thực hiện đúng tiến độ các Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chế độ báo cáo quy định tại Chỉ thị này;
d) Kịp thời tổng hợp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai các nhiệm vụ quy định tại Chỉ thị này, chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện báo cáo kết quả triển khai Chỉ thị định kỳ trước ngày 15 của tháng cuối quý và trước ngày 15 tháng 12, gửi Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, trường hợp phát sinh vướng mắc, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
(1) Bao gồm: Thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy; cấp giấy phép xây dựng; thông báo khởi công; hoàn thành móng và thực hiện thanh tra xây dựng; hoàn thành xây thô và thực hiện thanh tra xây dựng; đăng ký kết nối cấp, thoát nước; công ty cấp, thoát nước kiểm tra thực địa; kết nối cấp, thoát nước; kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng; đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công.
- 1Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng
- 2Công văn 914/BXD-HĐXD năm 2017 hướng dẫn cấp giấy phép nhà thầu trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 12324/VPCP-CN năm 2017 về ban hành Chỉ thị của Thủ tướng về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 43/BXD-HĐXD năm 2018 hướng dẫn áp dụng Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 1Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng
- 7Công văn 914/BXD-HĐXD năm 2017 hướng dẫn cấp giấy phép nhà thầu trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Công văn 12324/VPCP-CN năm 2017 về ban hành Chỉ thị của Thủ tướng về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 43/BXD-HĐXD năm 2018 hướng dẫn áp dụng Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 08/CT-TTg
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 13/03/2018
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Trịnh Đình Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 467 đến số 468
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra