- 1Luật Phá sản 2014
- 2Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục tài liệu, số liệu, thông tin công bố, công khai của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 4Kế hoạch 329/KH-UBND năm 2016 thực hiện việc giám sát và công bố kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư do tỉnh An Giang ban hành
- 5Quyết định 3838/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Danh mục kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Quyết định 3402/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình công tác năm 2018 của ngành Thanh tra tỉnh An Giang và Kế hoạch thanh tra năm 2018 của Thanh tra tỉnh
- 7Kế hoạch 67/KH-UBND về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 207/KH-UBND | An Giang, ngày 20 tháng 4 năm 2018 |
Căn cứ Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Theo kết quả điều tra chỉ số PCI do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố, chỉ số PCI năm 2017 của An Giang đạt 62,16 điểm (tăng 4,37 điểm, tăng 06 bậc so với năm 2016), xếp thứ 32/63 tỉnh, thành phố; trở lại vượt ngưỡng 60 điểm sau giai đoạn 4 năm (2013-2016) nhưng thuộc địa phương có chất lượng điều hành “Trung bình” do thay đổi phương pháp xếp hạng. Năm 2017 là năm thứ 3 liên tiếp chỉ số PCI An Giang tăng hạng và tăng điểm. Trong 10 chỉ số thành phần, có 08 chỉ số tăng điểm: Chi phí gia nhập thị trường (+ 0,09), Tiếp cận đất đai (+ 0,35), Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (+ 0,72), Cạnh tranh bình đẳng (+0,49), Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo (+ 1,04), Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (+ 0,50), Đào tạo lao động (+ 0,46), Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự (+ 0,52); có 02 chỉ số giảm điểm: Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước (- 0,09) và Chi phí không chính thức (- 0,20).
Để tiếp tục tạo những chuyển biến tích cực về môi trường kinh doanh và xếp hạng của chỉ số PCI, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện năm 2018 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang, giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung như sau:
I- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục đích
Kịp thời khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện của các ngành, các cấp trong việc cải thiện chỉ số PCI của tỉnh năm 2018 và các năm tiếp theo.
Cải thiện điểm số của 10 chỉ số thành phần PCI, đặc biệt là 02 chỉ số bị giảm điểm năm 2017: Chi phí thời gian và Chi phí không chính thức. Phấn đấu điểm số PCI năm 2018 đạt mức 65 điểm và trở lại nhóm địa phương có chất lượng điều hành khá hoặc tốt.
2. Yêu cầu
Quán triệt tư tưởng, nhận thức để tạo sự chuyển biến mạnh trong đội ngũ cán bộ, công chức về thái độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thái độ phục vụ thân thiện.
Việc cải thiện điểm số và xếp hạng mỗi chỉ số thành phần được giao cho đơn vị là đầu mối theo dõi, tổng hợp theo Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 15/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; các chỉ tiêu bổ sung trong năm 2017 sẽ được phân công cụ thể theo phụ lục đính kèm; các đơn vị khác chủ động phối hợp tham gia.
Các đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp tốt với đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về các chi tiêu thành phần thuộc lĩnh vực của cấp, ngành mình phụ trách.
Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các ngành, các cấp trong việc cải thiện các chỉ số thành phần của chỉ số PCI.
3- Nguyên tắc thực hiện:
Chủ động lồng ghép các nhiệm vụ của Kế hoạch này vào các Chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện hằng năm về Nghị quyết số 19, Nghị quyết số 35 của Chính phủ; Kế hoạch phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Kế hoạch thực hiện “Năm Doanh nghiệp” và Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh An Giang.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Căn cứ chức năng và nhiệm vụ được giao, các đơn vị tập trung thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh, đặc biệt là các chỉ tiêu, chỉ số giảm điểm năm 2017 liên quan đến lĩnh vực và địa bàn quản lý, cụ thể như sau:
1. Chi phí gia nhập thị trường (trọng số 5%, gồm 10 chỉ tiêu)
1.1. Cơ quan chủ trì:
Giao Sở Nội vụ là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện và nâng cao điểm số chỉ số; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 1- Phụ lục đính kèm.
1.2. Phân công thực hiện:
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Xây dựng và hướng dẫn cụ thể, nhất quán quy trình thủ tục liên quan đến việc cấp/ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Thực hiện kết hợp 03 thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp (gồm thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ tục thông báo mẫu dấu và thủ tục đăng ký cập nhật thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng) trong 1 ngày làm việc.
- Tất cả tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập doanh nghiệp đều được hướng dẫn quy trình đăng ký kinh doanh trực tuyến; phấn đấu tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đạt tối thiểu 20% trong năm 2018.
- Niêm yết công khai quy trình thủ tục hành chính, các văn bản pháp lý liên quan đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (kể cả cung cấp file mềm cho doanh nghiệp) và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở. Đặc biệt chú trọng việc hướng dẫn lập các biểu mẫu, thủ tục để có thể dễ dàng hoàn thiện khi khai nộp các hồ sơ, tránh phải làm lại nhiều lần. Các biểu mẫu phải đảm bảo đúng quy định, đầy đủ, dễ thực hiện và thường xuyên được cập nhật.
Sở Tư pháp:
- Chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan rà soát ngành nghề kinh doanh có điều kiện để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Chính phủ đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp, các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh không cần thiết.
- Công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, của các đơn vị liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư và điều kiện kinh doanh để doanh nghiệp đi vào hoạt động.
Cục Thuế tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chủ động thực hiện kết nối các thủ tục hành chính nhằm rút ngắn thời gian khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành và UBND cấp huyện:
- Tiến hành kiểm tra, đánh giá nâng cao hiệu quả hoạt động cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính. Quán triệt và có biện pháp khen thưởng, kỷ luật nhằm nâng cao thái độ ứng xử của cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tại bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông” của các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân xã. Qua đó báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các đơn vị.
- Quan tâm công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo giải quyết công việc hiệu quả và thân thiện; xử lý nghiêm cán bộ làm không đúng quy chế một cửa, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp.
2. Tiếp cận đất đai (trọng số 5%, gồm 11 chỉ tiêu)
2.1. Cơ quan chủ trì:
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện và nâng cao điểm số chỉ số; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 2- Phụ lục đính kèm.
Trong đó, tập trung vào 03 nhóm chỉ tiêu chính: (1) Tiếp cận đất đai (33,4%); (2) Ổn định trong sử dụng đất (33,3%); (3) Các giao dịch về đất đai (33,3%).
2.2. Phân công thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Công khai thủ tục hành chính có liên quan đến đăng ký sở hữu, sử dụng tài sản. Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tối đa trong 07 ngày làm việc kể từ khi nộp đơn xin cấp.
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của Sở và các huyện nhằm minh bạch việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để các tổ chức, cá nhân có thể khai thác, giám sát.
- Rà soát, thống kê và có biện pháp giải quyết triệt để, đúng quy định đối với diện tích đất trên địa bàn có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
- Thực hiện tốt, hiệu quả và nhanh chóng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, chính sách tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
- Hạn chế điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm đảm bảo mức độ rủi ro bị thu hồi đất của doanh nghiệp ở mức thấp nhất. Xây dựng rõ tiêu chí, quy trình thu hồi đất theo quy định hiện hành để các tổ chức, cá nhân hiểu và yên tâm hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan công bố công khai Bảng giá đất áp dụng ổn định 05 năm (2015 - 2019) của tỉnh. Thường xuyên theo dõi, cập nhật sự thay đổi khung giá đất (nếu có, đảm bảo phù hợp với sự thay đổi với giá thị trường) và hướng dẫn niêm yết tại cấp huyện.
3. Tính minh bạch (trọng số 20%, gồm 12 chỉ tiêu)
3.1. Cơ quan chủ trì:
Giao Sở Tư pháp là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện và nâng cao điểm số chỉ số; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 3- Phụ lục đính kèm.
Trong đó, tập trung vào 03 nhóm chỉ tiêu chính: (1) Tiếp cận tài liệu (30%); (2) Công bằng trong tiếp cận thông tin (30%); (3) Điểm số trang web của tỉnh (40%)
3.2. Phân công thực hiện:
Sở Tư pháp:
- Thường xuyên triển khai các cơ chế, chính sách, các quy định mới của Trung ương; đảm bảo doanh nghiệp dễ tiếp cận các tài liệu và thông tin đến với doanh nghiệp trong thời gian sớm nhất.
- Hướng dẫn các đơn vị công khai quy trình, thủ tục hành chính và các biểu mẫu hướng dẫn bằng nhiều hình thức: Niêm yết tại trụ sở, trên Cổng thông tin điện tử và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Sở Thông tin và Truyền thông:
- Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố, công khai tài liệu, số liệu, thông tin theo danh mục quy định của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên cung cấp những thông tin hữu ích liên quan đến doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các cổng thành phần để doanh nghiệp tìm hiểu, nắm bắt thông tin. Đồng thời, nâng cao chất lượng và độ mở của trang Website tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
- Tham mưu, đề xuất phương án lắp đặt các máy tính tại các văn phòng cơ quan, đơn vị cho phép các doanh nghiệp khi đến làm việc với cơ quan chức năng có thể truy cập vào trang web của tỉnh, tải tài liệu và in ra được các thông tin quan trọng mà doanh nghiệp cần vì có thể doanh nghiệp không đủ điều kiện lắp đặt hoặc đơn giản là không muốn tốn nhiều tiền vào các hoạt động này.
Cục Thuế tỉnh: Có biện pháp không để xảy ra tình trạng thương lượng với cán bộ thuế trong thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, đặc biệt là các chính sách thuế liên quan đến Hộ kinh doanh. Nếu cần thiết, điều động luân phiên các địa bàn phụ trách của cán bộ thuế; tách bạch khâu ấn định thuế và thu thuế.
Hiệp hội doanh nghiệp: Phát quy vai trò của Hiệp hội; tích cực triển khai các hoạt động nhằm giúp cho doanh nghiệp thay đổi nhận thức, có chiến lược phát triển bền vững toàn diện, tối ưu quy trình sản xuất kinh doanh, chuỗi cung ứng và có hoạt động kinh doanh, cạnh tranh công bằng, lành mạnh, hiệu quả cao. Đảm bảo doanh nghiệp đánh giá tích cực về vai trò của Hiệp hội.
Các Sở, Ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Công khai minh bạch bằng nhiều hình thức trên phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử hoặc văn bản niêm yết tại trụ sở về quy trình, thủ tục, thành phần hồ sơ, hướng dẫn chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính. Các biểu mẫu hướng dẫn phải đúng quy định, đầy đủ, dễ thực hiện và thường xuyên được cập nhật; doanh nghiệp chỉ thực hiện đúng những quy định đã được công bố công khai.
- Công khai thời gian giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy định để doanh nghiệp dễ hiểu, dễ thực hiện và dễ kiểm soát. Đồng thời, đảm bảo công bằng trong tiếp cận thông tin, không để xảy ra tình trạng cần có “mối quan hệ” để có được các tài liệu của tỉnh, trừ các tài liệu mật theo quy định.
- Thực hiện công khai minh bạch quy trình xử lý công việc liên quan đến người kinh doanh, doanh nghiệp để có thể kiểm soát tiến độ thực hiện các thủ tục hành chính và sự chịu trách nhiệm của người thụ lý ở tất cả các đơn vị.
4. Chi phí thời gian (trọng số 5%, gồm 11 chỉ tiêu)
4.1. Cơ quan chủ trì:
Giao Sở Nội vụ là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện và nâng cao điểm số chỉ số; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 4- Phụ lục đính kèm.
Trong đó, tập trung vào 02 nhóm chỉ tiêu chính: (1) Thủ tục hành chính (trọng số 50%); (2) Thanh tra, kiểm tra (trọng số 50%).
4.2. Phân công thực hiện:
Sở Nội vụ:
- Thực hiện tốt các giải pháp để cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính năm 2018 của tỉnh.
- Kiểm tra, đánh giá nâng cao hiệu quả hoạt động cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trên môi trường mạng.
- Quan tâm đến công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính, giải quyết công việc hiệu quả và thân thiện.
- Tổng hợp kết quả thực hiện giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư theo Kế hoạch số 329/KH-UBND ngày 28/6/2016 của UBND tỉnh, gửi Sở Thông tin và Truyền thông, Báo An Giang tổng hợp trước ngày 05 hàng tháng để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và số báo hàng tháng.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Đề xuất cắt giảm thời hạn giải quyết tất cả thủ tục hành chính đã được công bố trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát việc công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, phí và lệ phí của các đơn vị.
Thanh tra tỉnh:
- Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan, đặc biệt là cơ quan Thuế thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2018 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3402/QĐ-UBND ngày 14/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 3838/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 về Danh mục kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát lại các hoạt động thanh tra, kiểm tra tránh chồng chéo, trùng lặp và tuân theo pháp luật về thanh tra. Đồng thời, đảm bảo thời gian thanh tra, kiểm tra Thuế ở mức tối thiểu và doanh nghiệp chỉ tiếp 01 (một) đoàn thanh tra, kiểm tra trong năm; trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng.
- Phát hiện và kiên quyết xử lý triệt để những hành vi kéo dài thời gian, gây phiền hà, nhũng nhiễu, có thái độ cửa quyền với người dân và doanh nghiệp.
Cục thuế tỉnh:
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo quy định và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật.
- Công khai quy định về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in hoặc đặt in hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp; rút ngắn thời gian thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 02 ngày trước khi sử dụng hóa đơn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Đề xuất các thủ tục hành chính cắt giảm trong năm 2018 gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung.
- Thanh tra các huyện chủ động phối hợp với thanh tra tỉnh trong việc rà soát các kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm, tránh chồng chéo, trùng lặp giữa các đoàn.
- Thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 329/KH-UBND ngày 28/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư.
5. Chi phí không chính thức (trọng số 10%, gồm 9 chỉ tiêu)
5.1. Cơ quan chủ trì
Giao Thanh tra tỉnh là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện và nâng cao điểm số chỉ số này; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 5- Phụ lục đính kèm.
Trong đó, tập trung vào 02 nhóm chỉ tiêu chính: (1) Các khoản chi phí vặt (trọng số 50%); (2) Các khoản chi phí lớn (trọng số 50%).
5.2. Phân công thực hiện
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Công khai thông tin đường dây nóng và hộp thư góp ý tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính.
- Công khai các thủ tục hành chính, minh bạch các chủ trương, chính sách để người dân, doanh nghiệp chỉ phải thực hiện như đã được niêm yết, công khai; đặc biệt là thủ tục về các lĩnh vực như: đất đai, đấu thầu, thanh tra và tòa án...
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho người dân, doanh nghiệp.
- Có cơ chế kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho người dân, doanh nghiệp và có các quy định thưởng, phạt công khai, nghiêm khắc đối với những trường hợp lợi dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
- Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, không đúng với thẩm quyền. Kiên quyết xử lý những hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
6. Cạnh tranh bình đẳng (trọng số 5%, gồm 14 chỉ tiêu)
6.1. Cơ quan chủ trì:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc nâng cao điểm số chỉ số này; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 6- Phụ lục đính kèm.
Trong đó, tập trung vào 03 nhóm chỉ tiêu chính: (1) Ưu ái hơn cho các doanh nghiệp nhà nước (33,4%); (2) Ưu ái hơn cho các doanh nghiệp FDI (33,3%); (3) Ưu ái hơn cho các doanh nghiệp sân sau (33,3%).
6.2. Phân công thực hiện:
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Thực hiện công khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các công ty, doanh nghiệp nhà nước để thuận tiện trong việc kiểm tra giám sát hoạt động, nhằm đảm bảo cạnh tranh công bằng, bình đẳng.
- Cụ thể hóa những chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với việc phát triển kinh tế tập thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
- Phổ biến rộng rãi các chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư trong từng lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn đối với các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh cần kêu gọi đầu tư. Đảm bảo sự công bằng trong tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, khu vực kinh tế tư nhân hay khu vực kinh tế nhà nước.
- Bảo đảm sự cạnh tranh công bằng, minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, trong lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất.
- Không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế trong các lĩnh vực ngành phụ trách như: Tiếp cận đất đai; tiếp cận các khoản vay; cấp phép khai thác khoáng sản; thủ tục hành chính; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; các hợp đồng; tiếp cận thông tin và quan tâm hỗ trợ trong hoạt động kinh doanh.
7. Tính năng động tiên phong của lãnh đạo (trọng số 5%, gồm 9 chỉ tiêu)
7.1. Cơ quan chủ trì:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc nâng cao điểm số chỉ số này; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 7- Phụ lục đính kèm.
7.2. Phân công nhiệm vụ:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tổ chức đối thoại định kỳ với doanh nghiệp bằng nhiều hình thức phong phú để lắng nghe ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, qua đó xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (Cấp tỉnh tổ chức ít nhất 02 cuộc đối thoại trong năm 2018; Cấp huyện tổ chức đối thoại ít nhất 01 cuộc và có sự tham dự của lãnh đạo Sở, Ban, ngành tỉnh).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định để giải quyết, hướng dẫn các điểm chưa rõ ràng trong một quy định cụ thể của Trung ương; tránh tình trạnh doanh nghiệp đánh giá đợi xin ý kiến chỉ đạo hoặc không làm gì cả khi chính sách, pháp luật của Trung ương có điểm chưa rõ.
Các Sở, Ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Cụ thể hóa trách nhiệm, yêu cầu nhiệm vụ, khả năng sáng tạo, khả năng áp dụng và tiên phòng của lãnh đạo các cấp trong việc thực thi các chính sách, quy định hiện hành để hỗ trợ doanh nghiệp.
- Xác định rõ trách nhiệm giải trình của người đứng đầu trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức trong việc giải quyết công việc nhong chóng, chủ động và chấm dứt tình trạng đùng đẩy trách nhiệm.
Sở Nội vụ:
- Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công chức nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khuôn khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp kịp thời và hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện khảo sát về sự hài lòng của doanh nghiệp, người dân đối với công tác quản lý, điều hành kinh tế cấp tỉnh trên các lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân
Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn các đơn vị xây dựng đường dây nóng hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan, đơn vị; hệ thống các vấn đề khó khăn vướng mắc thành cẩm nang hướng dẫn và đăng thành chuyên mục nhằm giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và tham khảo.
8. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (trọng số 20%, gồm 24 chỉ tiêu)
8.1. Cơ quan chủ trì:
Giao Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc nâng cao điểm số chỉ số này; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 8- Phụ lục đính kèm.
Trong đó, tập trung vào 03 nhóm chỉ tiêu chính: (1) Tính sẵn có của các dịch vụ (33,4%); (2) Dịch vụ do doanh nghiệp tư nhân cung cấp (33,3%); (3) Chất lượng dịch vụ (33,3%).
8.2. Phân công nhiệm vụ:
Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các đơn vị liên quan:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế, về chính sách liên quan hội nhập, cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do (FTA), Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP),... cho các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp; nâng cao nhận thức về các rào cản thương mại trong giai đoạn hội nhập sâu rộng.
- Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh, quảng bá sản phẩm để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Xã hội hóa việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ doanh nghiệp và người kinh doanh với chất lượng cao, thủ tục đơn giản.
- Nâng cao số lượng và chất lượng các hoạt động tổ chức hội chợ thương mại tại tỉnh. Tăng cường các hoạt động tìm kiếm thông tin thị trường và đối tác kinh doanh, xúc tiến và triển lãm thương mại. Đồng thời, có kế hoạch, chương trình hỗ trợ cần thiết nhằm thúc đẩy doanh nghiệp tiếp tục sử dụng lại các dịch vụ nêu trên trong thời gian tới.
Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu cơ chế, chính sách linh hoạt để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng dịch vụ do cơ quan tỉnh và tư nhân cung cấp như: (2) Tư vấn về pháp luật; (3) Tuyển dụng và giới thiệu việc làm; (6) Công nghệ và chương trình đào tạo liên quan đến công nghệ; (7) Đào tạo về kế toán và tài chính; (8) Đào tạo về quản trị kinh doanh. Đồng thời, có kế hoạch, chương trình hỗ trợ cần thiết nhằm thúc đẩy doanh nghiệp tiếp tục sử dụng lại các dịch vụ nêu trên trong thời gian tới.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phía Nam - Cục Phát triển doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển doanh nghiệp, Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời, tổng hợp kiến nghị doanh nghiệp/trả lời kiến nghị doanh nghiệp của các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đối thoại doanh nghiệp.
9. Đào tạo lao động (trọng số 20%, gồm 11 chỉ tiêu)
9.1. Cơ quan chủ trì:
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc nâng cao điểm số chỉ số này; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 9- Phụ lục đính kèm.
Trong đó, tập trung vào 03 nhóm chỉ tiêu chính: (1) Tuyển dụng lao động (33,4%); (2) Đào tạo lao động (33,3%); (3) Chất lượng lao động (33,3%).
9.2. Phân công nhiệm vụ:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp tại các trường dạy nghề, trường cao đẳng, trung cấp nghề đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ học nghề.
- Có cơ chế phối hợp tốt giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo từ việc tuyển sinh, xác định mục tiêu, chương trình đào tạo, tạo điều kiện cho người học được thực hành tại doanh nghiệp; đảm bảo lao động đến với doanh nghiệp có chất lượng tốt nhất, đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp; đảm bảo chi phí đào tạo lao động và chi phí tuyển dụng lao động của doanh nghiệp ở mức thấp nhất.
- Thường xuyên nắm bắt các thông tin về nhu cầu lao động của doanh nghiệp; thông báo công khai về kết quả, chất lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng được đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp nắm bắt thông tin, phục vụ công tác tuyển dụng.
Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, giúp học sinh hiểu được hệ thống nghề nghiệp trong xã hội để chủ động lựa chọn nghề nghiệp cho phù hợp;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
10. Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự (trọng số 5%, gồm 17 chỉ tiêu)
10.1. Cơ quan chủ trì:
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc nâng cao điểm số chỉ số này; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 10- Phụ lục đính kèm.
Trong đó, tập trung vào 03 nhóm chỉ tiêu chính: (1) Tin tưởng vào việc giải quyết tranh chấp (33,3%); (2) Chất lượng của tòa án (33,4%); (3) Tình trạng tội phạm (33,3%).
10.2. Phân công nhiệm vụ:
Thanh tra tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo tố cáo của công dân có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp được xem xét giải quyết kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định pháp luật; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
- Thiết lập chuyên mục Hỏi - Đáp, chuyên mục Hộp thư góp ý, chuyên mục Tiếp nhận tin báo liên quan đến tham nhũng trên Cổng thông tin điện tử của Thanh tra tỉnh và có thông báo công khai đến các doanh nghiệp trong tỉnh; đảm bảo sau khi tiếp nhận thông tin thì có giải đáp, kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Sở Tư pháp:
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 05/2/2018 về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2018. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật Phá sản 2014.
- Xã hội hóa một số lĩnh vực của ngành tư pháp như: công chứng, thừa phát lại và trọng tài kinh tế nhằm tạo thuận lợi trong việc giải quyết các quan hệ kinh tế của các doanh nghiệp, người dân trên địa bàn; khuyến khích mở các văn phòng luật sư và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp. Công khai thông tin các văn phòng luật sư hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên giám sát, kiểm tra định kỳ và đột xuất để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời thỏa đáng, kịp thời cho doanh nghiệp.
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh:
- Cụ thể hóa bộ thủ tục và thời gian tối đa cho việc tiếp nhận, thụ lý các hồ sơ giải quyết tranh chấp của doanh nghiệp.
- Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn tối đa thời gian và chi phí giải quyết tranh chấp; khi thụ lý hồ sơ cần đảm bảo bí mật kinh doanh cho doanh nghiệp. Đặc biệt, có giải pháp triệt tiêu ngay tình trạnh “chạy án” đang phổ biến hiện nay.
- Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ tòa án nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng tòa án để giải quyết khi có tranh chấp với đối tác kinh doanh (đòi nợ, đối tác không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng …). Nếu không có ý định sử dụng tòa án để giải quyết tranh chấp, cần tư vấn, hướng dẫn cho doanh nghiệp sử dụng các phương thức giải quyết phù hợp hơn, điểm hình như phương thức trọng tài thương mại.
Đề nghị Cục thi hành án dân sự tỉnh: Đẩy nhanh tiến độ và rút ngắn thời gian thi hành án dân sự để tăng lòng tin của các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Công an tỉnh:
- Tăng cường phối hợp giữa lực lượng công an, dân phòng, dân quân tự vệ, bảo vệ trong hoạt động tuần tra, canh gác, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự tại cơ quan, tổ chức, trụ sở của doanh nghiệp và trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đảm bảo tỷ lệ doanh nghiệp bị mất trộm tài sản giảm qua từng năm.
- Thường xuyên báo cáo tình hình an ninh, trật tự trong phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt là những diễn biến bất thường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong phạm vi địa bàn của doanh nghiệp có trụ sở chính đến các cấp có thẩm quyền để xem xét, chỉ đạo xử lý kịp thời.
- Khi có doanh nghiệp báo cáo về tình hình an ninh trật tự (trộm cắp, gây rối an ninh trật tự...) phải kịp thời hỗ trợ, giải quyết và xử lý hiệu quả cho doanh nghiệp.
1. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào nhiệm vụ được giao khẩn trương chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai hoặc đề xuất cụ thể bằng văn bản triển khai thực trước ngày 28/04/2017; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đơn vị mình trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
2. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan chuyên môn trực thuộc để có chỉ đạo kịp thời. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15) và hằng năm (trước 15/12) báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 496/KH-UBND về triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Kon Tum năm 2018
- 2Chỉ thị 07/CT-UBND về đẩy mạnh hoạt động, giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thành phố Cần Thơ năm 2018
- 3Kế hoạch 84/KH-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố năm 2018 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4Kế hoạch 2667/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận năm 2019
- 1Luật Phá sản 2014
- 2Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục tài liệu, số liệu, thông tin công bố, công khai của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 4Kế hoạch 329/KH-UBND năm 2016 thực hiện việc giám sát và công bố kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư do tỉnh An Giang ban hành
- 5Quyết định 3838/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Danh mục kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Kế hoạch 496/KH-UBND về triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Kon Tum năm 2018
- 7Chỉ thị 07/CT-UBND về đẩy mạnh hoạt động, giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thành phố Cần Thơ năm 2018
- 8Kế hoạch 84/KH-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố năm 2018 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 9Quyết định 3402/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình công tác năm 2018 của ngành Thanh tra tỉnh An Giang và Kế hoạch thanh tra năm 2018 của Thanh tra tỉnh
- 10Kế hoạch 67/KH-UBND về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11Kế hoạch 2667/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận năm 2019
Kế hoạch 207/KH-UBND thực hiện năm 2018 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 207/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/04/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Nưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định