- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 4Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Kế hoạch 1697/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 4492/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022
- 8Kế hoạch 462/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9Kế hoạch 1877/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 55-KH/TU thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Kế hoạch 62/KH-UBND về tuyên truyền công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2373/KH-UBND | Kon Tum, ngày 25 tháng 7 năm 2022 |
Căn cứ kết quả Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân về sự phục vụ hành chính (SIPAS) năm 2021 của tỉnh Kon Tum(1), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch khắc phục tồn tại, hạn chế, khuyết điểm năm 2021, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nhằm góp phần cải thiện, nâng cao các chỉ số trong thời gian tới, cụ thể như sau:
- Đề ra các giải pháp cụ thể để khắc phục khuyết điểm, hạn chế trong công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh năm 2021; đồng thời, phân công nhiệm vụ cụ thể cho tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện, đảm bảo khắc phục các tồn tại, hạn chế đã được phân tích, chỉ ra(2).
- Việc triển khai các giải pháp khắc phục khuyết điểm phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và có hiệu quả; đồng thời, có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Thực hiện nghiêm việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC) phục vụ cá nhân, tổ chức và sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh để tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hồ sơ đảm bảo quy định; nâng cao tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn và sớm hạn, hạn chế thấp nhất việc giải quyết hồ sơ trễ hạn, quá hạn, trả hồ sơ không đúng quy định dẫn đến gây bức xúc cho tổ chức, công dân, làm phát sinh phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp thông qua kết quả thực hiện các dịch vụ hành chính công, góp phần nâng cao sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Chỉ đạo, quán triệt cán bộ, công chức, viên chức đơn vị nghiêm túc thực hiện phiếu điều tra xã hội học do Bộ Nội vụ triển khai thực hiện hằng năm, để công tác điều tra xã hội học được thực hiện đảm bảo khách quan, chính xác và phản ánh đúng tình hình thực tế.
- Nghiên cứu, rà soát các sáng kiến hoặc giải pháp, cách làm mới có khả năng áp dụng, đem lại hiệu quả trong công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị (giao chỉ tiêu mỗi đơn vị/ địa phương 01 sáng kiến trình Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xem xét, đánh giá) để phục vụ cho công tác đánh giá, chấm điểm cuối năm của từng sở, ngành, địa phương, cũng như để chọn lọc các sáng kiến, giải pháp mới có khả năng đem lại hiệu quả thiết thực trong lĩnh vực cải cách hành chính làm sáng kiến gửi Trung ương đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính của tỉnh cuối năm.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, đảm bảo có hiệu quả các nội dung tại chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh như: Kế hoạch số 4492/KH-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 về thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2022; Kế hoạch 62/KH-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2022 về tuyên truyền công tác cải cách hành chính năm 2022; Công văn 1923/UBND-NC ngày 21 tháng 6 năm 2022 về triển khai thực hiện một số giải pháp nâng cao chỉ số PAPI, PAR INDEX trên địa bàn tỉnh; Thông báo số 2343/TB-VP ngày 28 tháng 6 năm 2022 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về Kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Ngọc Sâm tại buổi họp đánh giá kết quả các chỉ số: PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS của tỉnh và Chỉ số DDCI đối với các sở, ban, ngành, địa phương năm 2021...
* Thực hiện: các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
- Tiếp tục theo dõi, tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Kế hoạch cải cách hành chính năm, Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch số 1877/KH-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch số 55-KH/TU ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện công tác tuyển dụng công chức, viên chức theo thẩm quyền được giao đúng quy định.
- Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện tốt công tác sắp xếp tổ chức bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, các phòng chuyên môn cấp huyện, cơ cấu số lượng lãnh đạo tại các cơ quan hành chính theo đúng quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác cải cách hành chính; kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính.
* Thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
- Thành lập Đoàn liên ngành của tỉnh và xây dựng Kế hoạch cụ thể để tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về tinh thần, thái độ phục vụ và kết hướng dẫn, giải quyết hồ sơ, TTHC phục vụ người dân, doanh nghiệp tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tập trung ở các ngành, lĩnh vực trực tiếp liên quan đến người dân, doanh nghiệp như: Kế hoạch - Đầu tư, Tài nguyên - Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp,... kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, kiên quyết xử lý các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân trong thực hiện TTHC.
* Thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu trong tháng 8 năm 2022.
- Tiếp tục nghiên cứu các giải pháp để tham mưu chỉ đạo, triển khai thực hiện nâng cao chất lượng giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh việc thực hiện giải quyết các TTHC không phụ thuộc địa giới hành chính. Tiếp tục thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh (bao gồm 3 cấp: tỉnh, huyện, xã) trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, thực hiện đồng bộ về Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh. Rà soát, trình công bố danh mục TTHC thực hiện trên địa bàn tỉnh đảm bảo thời gian theo quy định. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, quá trình giải quyết hồ sơ TTHC của các cơ quan, đơn vị, kịp thời đôn đốc giải quyết; chỉ đạo chấn chỉnh việc giải quyết hồ sơ trễ hạn, quá hạn và không thực hiện việc lập phiếu xin lỗi theo quy định...
- Tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến; nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ đảm bảo các điều kiện kỹ thuật của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia nhằm đảm bảo việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp được thuận tiện, nhanh chóng, an toàn, thông suốt.
* Thực hiện: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các cơ quan liên quan.
- Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022(3), Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum(4) để đảm bảo thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2022. Tăng cường vai trò trách nhiệm của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm chính về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022.
- Tập trung thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm của các chủ đầu tư, đơn vị, địa phương.
* Thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Phối hợp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tham mưu công tác chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang Công ty cổ phần; tiếp tục rà soát, chuyển đổi loại hình để nâng mức độ tự chủ một số đơn vị sự nghiệp có nguồn thu tăng khá, để giao quyền tự chủ ở mức tự chủ cao hơn; giảm dần chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước.
* Thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
* Thực hiện: Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
2. Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI
a) Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo cải thiện, nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); trong đó giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ khởi nghiệp của tỉnh) là cơ quan thường trực.
- Thường xuyên, chủ động khảo sát, nắm bắt tình hình, phản ánh của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để có giải pháp kịp thời khắc phục những hạn chế, tồn tại của các đơn vị, địa phương; đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư (công tác hỗ trợ nhà đầu tư cần chủ động hướng dẫn, theo dõi từ thời điểm nhà đầu tư đề nghị khảo sát, lập dự án đầu tư đến khi dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư và thực hiện các thủ tục cần thiết để đi vào hoạt động); giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị liên quan tạo thuận lợi nhất để nhà đầu tư đến tìm hiểu, khảo sát, đầu tư trên địa bàn tỉnh, góp phần cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh.
- Theo dõi, định kỳ hằng tuần báo cáo tiến độ triển khai, các khó khăn, vướng mắc và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và giao thời hạn cụ thể cho từng Sở, ban ngành, đơn vị trong tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối với các Dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh (trong đó, lưu ý việc báo cáo chia thành 04 nhóm gồm: (1) các dự án đã có chủ trương đầu tư, hoàn thành các thủ tục có liên quan và đang đi vào hoạt động; (2) các dự án đã có chủ trương đầu tư nhưng chưa hoàn thành các thủ tục có liên quan để đủ điều kiện đi vào hoạt động; (3) các dự án đã có chủ trương khảo sát; (4) việc triển khai thu hút các dự án theo danh mục các dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt). Đồng thời, thường xuyên theo dõi, đôn đốc và kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấn chỉnh, kiên quyết xử lý đối với Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chậm trễ trong triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Doanh nghiệp.
- Xây dựng Chương trình để triển khai hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 16 tháng 5 năm 2022 của Tỉnh ủy về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; trong đó giao nhiệm vụ cho các cấp, các ngành liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch cải thiện chỉ số PCI, DDCI theo lĩnh vực ngành quản lý, trước mắt chú trọng cải thiện các chỉ số thành phần thấp.
- Tổ chức Hội nghị đánh giá Chỉ số PCI và DDCI năm 2021 với sự tham gia của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để thảo luận những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Tăng cường hợp tác với Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI) để triển khai các hoạt động cải thiện chỉ số PCI và Bộ Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban ngành và địa phương (DDCI). Quá đó, làm cơ sở để xác định những ưu điểm, hạn chế trong công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nằm ở cơ quan, đơn vị nào trong tỉnh và đâu là nguyên nhân của những hạn chế đó; giúp lãnh đạo tỉnh có một công cụ theo dõi, đánh giá hiệu quả hoạt động của các Sở, ngành, huyện, thành phố, từ đó chỉ ra những lĩnh vực cần cải thiện cho từng đơn vị, điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu của cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình cá thể.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình “Cà phê Doanh nghiệp - Doanh nhân” và Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
* Thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các đơn vị đầu mối/đơn vị chịu trách nhiệm đối với từng chỉ tiêu, chỉ số thành phần PCI chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chỉ tiêu, chỉ số thành phần thuộc trách nhiệm của đơn vị. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả các chỉ tiêu, chỉ số thành phần được phân công. Đối với các chỉ số thành phần thấp, các chương trình, kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số cần tập trung phân tích làm rõ nguyên nhân, từ đó đề ra các giải pháp cải cách và lộ trình thực hiện về thời gian, đảm bảo thực hiện từng bước có hiệu quả chương trình cải cách. Xác định rõ chỉ tiêu, đề ra nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cụ thể đối với từng chỉ tiêu thành phần; phân công rõ đơn vị, bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện, bộ phận đầu mối theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng hợp đánh giá; đảm bảo nội dung được triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
- Tích cực tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu trong thực thi công vụ. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc đối với người dân và doanh nghiệp. Tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp phản ánh tình trạng thiếu trách nhiệm, tiêu cực, nhũng nhiễu của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các hoạt động cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh một cách kịp thời, rộng rãi đến cộng đồng doanh nghiệp; tổ chức triển khai hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng, cắt giảm các khoản chi phí không chính thức cho doanh nghiệp…
- Tăng cường gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp ở nhiều cấp độ chung của tỉnh, theo lĩnh vực từng sở, ngành, theo địa bàn của huyện, theo nhóm doanh nghiệp với những vấn đề chung.
- Không ngừng nâng cao về nhận thức, trách nhiệm và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, các cơ quan đơn vị trong vận dụng sáng tạo, linh hoạt các quy định, quy trình, thủ tục trong giải quyết công việc; chủ động đề xuất các cơ chế, chính sách và giải pháp tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi trên địa bàn. Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông, cán bộ tham mưu quản lý trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, cấp giấy phép, cán bộ tiếp xúc thường xuyên với doanh nghiệp, tổ chức và công dân.
* Thực hiện: Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
b) Đối với chỉ số tốt cần duy trì (Tính Minh bạch; Tính năng động và tiên phong của chính quyền; Chính sách Hỗ trợ doanh nghiệp)
- Công khai công tác quy hoạch, kế hoạch, tài liệu pháp lý của tỉnh, huyện; hoàn thiện danh mục, cơ sở dữ liệu về TTHC; thực hiện nghiêm quy định về công khai, cung cấp, đăng tải các thông tin.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả website của tỉnh để cung cấp các thông tin về quy hoạch, pháp lý, thủ tục pháp lý, đấu thầu, văn bản điều hành chỉ đạo của tỉnh, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp một cách nhanh chóng, đầy đủ.
- Đa dạng các hình thức cung cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp nhằm tạo sự bình đẳng và nâng cao số lượng doanh nghiệp biết, tiếp cận các tài liệu thông tin phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác đối thoại với doanh nghiệp qua nhiều hình thức (như đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp (Chương trình cà phê “Doanh nghiệp - Doanh nhân và Hội nghị Đối thoại doanh nghiệp), qua Hệ thống “Tiếp nhận, phản hồi kiến nghị của doanh nghiệp”,…) và cần đa dạng về nội dung, kịp thời nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Và đây phải được xem là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của các cấp chính quyền, các Sở, ban ngành chức năng của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sự năng động sáng tạo và tiên phong của lãnh đạo các cấp chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp. Quán triệt tới cán bộ công chức quan điểm vận dụng sáng tạo các cơ chế, chính sách trong giải quyết công việc theo hướng tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp. Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công chức nắm vững các chính sách để vận dụng hiệu quả, chú trọng cả về kiến thức và thái độ hành vi ứng xử.
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cần tăng cường triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của tỉnh; đưa chủ trương, chính sách đến với doanh nghiệp; chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các vấn đề chưa rõ, còn gặp khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các chính sách/văn bản của Trung ương. Tạo ra sự nhất quán trong triển khai chủ trương, chính sách từ cấp tỉnh đến huyện, xã, qua đó, đem lại niềm tin cho doanh nghiệp vào sự kiên quyết, nỗ lực của chính quyền các cấp trong quá trình đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp.
* Thực hiện: Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
c) Đối với các chỉ số bị giảm điểm so với năm 2020 (Gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai; Chi phí thời gian; Chi phí không chính thức; Cạnh tranh bình đẳng; Đào tạo lao động; Thiết chế pháp lý & ANTT)
- Áp dụng tối đa việc ứng dụng công nghệ thông tin để mở rộng các lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, cung cấp thông tin nhanh chóng và đầy đủ để doanh nghiệp lựa chọn dịch vụ, tìm kiếm đối tác kinh doanh; tăng cường tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là khó khăn về vốn, xúc tiến thương mại, mặt bằng và đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu để tăng năng lực sản xuất; đẩy mạnh việc triển khai hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (hỗ trợ về tín dụng, nâng cao năng lực doanh nghiệp, miễn giảm chi phí tư vấn pháp luật, đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động,...) và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh nghiệp; tăng cường cung cấp thông tin liên quan các hiệp định thương mại tự do đến doanh nghiệp biết, nghiên cứu tham gia.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách TTHC, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC; đặc biệt là các TTHC liên quan đến cấp phép kinh doanh có điều kiện, thủ tục đất đai. Triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm soát TTHC; gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách hành chính các cấp; đổi mới và thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, trong giải quyết TTHC. Đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện việc giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, đảm bảo tính minh bạch, hạn chế các chi phí không chính thức và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC.
* Thực hiện: Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục về đất đai nhằm rút ngắn thời gian để doanh nghiệp tiếp cận đất đai; chủ động rà soát, chuẩn bị quỹ đất với quy mô phù hợp với các huyện, thành phố để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh; tăng cường bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước phục vụ cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư; đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư. Tăng cường công tác quản lý đất đai, xử lý nghiêm minh, dứt điểm đối với các vi phạm về pháp luật đất đai.
* Thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
- Tổ chức, triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 1697/KH-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục phổ thông; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh nâng cao chất lượng chương trình đào tạo, phát triển kỹ năng nghề cho người lao động, nhất là ngành nghề trọng điểm quốc gia; bảo đảm đủ điều kiện đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp khi các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh.
- Kịp thời triển khai các chính sách đào tạo lao động; đặc biệt khuyến khích tư nhân và các doanh nghiệp đầu tư, tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp để đào tạo lao động làm việc trong các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh.
* Thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện.
- Nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của các tổ chức Hiệp hội, Hội doanh nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ làm cầu nối, tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị có liên quan có giải pháp tháo gỡ kịp thời.
* Thực hiện: Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và Hội doanh nhân trẻ thực hiện.
- Phố biến rộng rãi địa chỉ tiếp nhận (đường dây nóng, địa chỉ tiếp nhận) các ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với những công chức có hành vi nhũng nhiễu nhằm giảm chi phí không chính thức cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm công chức nhũng nhiễu gây phát sinh các chi phí không chính thức trong thực thi công vụ.
- Nâng cao tính sáng tạo, vận dụng pháp luật linh hoạt nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho khu vực kinh tế tư; nâng cao chất lượng giải quyết những khó khăn vướng của doanh nghiệp, bảo đảm tính hiệu quả và thực chất.
- Tập trung tháo gỡ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước; hạn chế tối đa tình trạng nguồn lực kinh doanh chủ yếu rơi vào doanh nghiệp thân quen với cán bộ cơ quan nhà nước.
* Thực hiện: Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
- Rà soát, sắp xếp các cuộc thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với doanh nghiệp, tránh tình trạng trùng lặp, doanh nghiệp phải tiếp nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra trong một năm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh; giảm chi phí thời gian cho doanh nghiệp; hạn chế tối đa phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp trong quá trình thanh tra, kiểm tra.
* Thực hiện: Thanh tra tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
- Nâng cao chất lượng thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; đẩy mạnh rà soát, giải quyết hồ sơ thi hành án có đủ điều kiện thi hành và tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại tố cáo, phức tạp, kéo dài; đẩy nhanh tiến độ giải quyết những vụ án kinh doanh thương mại và các tranh chấp khác có liên quan đến doanh nghiệp đảm bảo đúng pháp luật, nhanh chóng, công bằng.
* Thực hiện: Sở Tư pháp và Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của tòa án để hạn chế tối đa thời gian đi lại của những người tham gia tố tụng tại tòa án cũng như tra cứu thông tin giải quyết vụ việc trên Trang Thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh mà không cần trực tiếp đến.
* Thực hiện: Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị thực hiện.
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, phòng, chống cháy nổ, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp hoạt động. Tăng cường công tác theo dõi, nắm bắt tình hình, dư luận xã hội nhất là tâm tư nguyện vọng của doanh nghiệp liên quan đến công tác bảo đảm an ninh trật tự để chủ động hỗ trợ doanh nghiệp.
* Thực hiện: Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị thực hiện.
3. Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI)
a) Nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”
- Chỉ đạo các cơ quan đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trực thuộc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân các cấp; bầu cử thôn trưởng, tổ trưởng tổ dân phố; thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Luật Phòng chống tham nhũng; các hình thức giám sát cộng đồng của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; các quy định về sự đóng góp tự nguyện của người dân như: Quỹ đền ơn đáp nghĩa, vì người nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới… cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.
* Thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
b) Nội dung “Công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách”
Thực hiện đúng quy trình điều tra, rà soát, bình xét, công nhận đối tượng hộ nghèo, cận nghèo hàng năm, công khai danh sách hộ nghèo, cận nghèo tại Ủy ban nhân dân cấp xã và nhà văn hóa thôn, tổ dân phố; thường xuyên kiểm tra việc công khai, minh bạch về thu, chi, quyết toán ngân sách tại các cơ quan, đơn vị theo quy định; thực hiện công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và khung giá đất hiện thời trên Trang thông tin điện tử của huyện và tại trụ sở của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (và kịp thời cập nhật khi có điều chỉnh), công khai và thông báo cụ thể về mục đích sử dụng đất, mức giá đền bù khi thu hồi đất; xem xét xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm (nếu có).
* Thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn liên quan phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã thực hiện.
c) Nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân”
Chỉ đạo và thực hiện tốt công tác dân vận trong hệ thống chính quyền; nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện tốt công tác tiếp công dân; tập trung giải quyết có hiệu quả những khiếu nại, tố cáo; kịp thời giải quyết, trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp; tăng cường thông tin, tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nhân dân các văn bản về thực hiện dân chủ ở cơ sở; các nội dung, vấn đề mà người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện...
* Thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
d) Nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”
- Chỉ đạo, thực nghiêm túc công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về phòng, chống tham nhũng để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động biết, thực hiện và để người dân giám sát.
* Thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các khiếu nại, tố cáo, thông tin phản ánh về tham nhũng (nhất là các lĩnh vực về đất đai, giấy phép xây dựng, y tế, giáo dục...); trong quá trình kiểm tra, thanh tra, nếu phát hiện vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến cơ quan điều tra có thẩm quyền để thụ lý, điều tra, xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Công khai báo cáo hằng năm về phòng, chống tham nhũng, các kết luận thanh tra cũng như việc chấp hành kết luận thanh tra theo quy định. Tiếp tục rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung các quy định còn thiếu, sơ hở, dễ bị lợi dụng để tham nhũng.
* Thực hiện: Thanh tra tỉnh; các sở, ban ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện công tác tuyển dụng công chức, viên chức theo thẩm quyền được giao đúng quy định; bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, cạnh tranh trong tuyển dụng. Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức nhằm ngăn ngừa tham nhũng. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác tuyển dụng của các đơn vị, địa phương, tránh tình trạng tuyển dụng không đúng người, đúng vị trí việc làm.
* Thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện.
đ) Nội dung “Thủ tục hành chính công”
- Chỉ đạo, tăng cường rà soát các quy định về TTHC để kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung đối với những thủ tục vướng mắc, bất cập, gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của Nhân dân. Cập nhật, niêm yết, công khai kịp thời, đầy đủ TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận một cửa và trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương. Tổ chức tốt việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý đúng quy định (chú trọng lĩnh vực: Đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...); nâng cao tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn và trước hạn; không tự ý yêu cầu người dân, tổ chức, doanh nghiệp bổ sung thêm các thủ tục, giấy tờ không có trong quy định; hạn chế tối đa việc người dân, tổ chức phải đi lại nhiều lần; thực hiện nghiêm việc xin lỗi khi để xảy ra trễ hẹn; có giải pháp thúc đẩy việc giải quyết TTHC trên môi trường điện tử...
* Thực hiện: các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
e) Nội dung “Cung ứng dịch vụ công”
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các địa phương rà soát, kiểm tra việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo theo quy định; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo đến người dân thông qua họp thôn/tổ dân phố, các chi hội đoàn thể về chủ trương người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội đẩy mạnh tuyên truyền để người dân được biết, thực hiện; yêu cầu Phòng Giáo dục và Đào tạo có giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học; tiếp tục kiểm tra chấn chỉnh tình trạng dạy thêm trái quy định...
* Thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp nước sạch cho người dân; rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh.
* Thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện.
- Tiếp tục tham mưu các giải pháp về phát huy vai trò của các tổ chức hoà giải, người có uy tín trong phát hiện, xử lý kịp thời các mâu thuẫn nội bộ của người dân ở cơ sở (nhất là trong tranh chấp đất đai, mâu thuẫn gia đình, khiếu kiện...); các giải pháp huy động sức mạnh toàn dân tham gia bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống tội phạm ở cơ sở.
* Thực hiện: Công an tỉnh chủ trì triển khai thực hiện.
g) Nội dung “Quản trị môi trường”
- Nghiên cứu, thực hiện các giải pháp về bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm hoặc các cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nếu để xảy ra tình trạng tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
* Thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan.
h) Nội dung “Quản trị điện tử”
- Thực hiện công khai đầy đủ thông tin hướng dẫn, biểu mẫu các TTHC trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương; có giải pháp, tuyên truyền, phổ biến để người dân, tổ chức biết, tăng số lượng người dân tiếp cận tin tức trong nước qua kết nối Internet tại nhà...
* Thực hiện: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công, Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, xây dựng Kế hoạch cụ thể của đơn vị, địa phương mình để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Kế hoạch này; báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 15 tháng 11 năm 2022 để theo dõi.
Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Chỉ số PAR INDEX năm 2021 tỉnh Kon Tum đạt 82,45 điểm, xếp thứ 59/63 tỉnh, thành phố; Chỉ số PCI đạt 58,95 điểm, đứng thứ 61/63 tỉnh, thành phố; Chỉ số PAPI đạt 39.89 điểm, xếp thứ 54/60 tỉnh, thành phố (thuộc nhóm 15 tỉnh/thành phố đạt điểm thấp nhất); Chỉ số SIPAS đạt 86.13% điểm, đứng thứ 44/63 tỉnh, thành phố.
(2) Tại Báo cáo số 328-BC/BCSĐ ngày 17 tháng 6 năm 2022 và Báo cáo số 329-BC/BCSĐ ngày 20 tháng 6 năm 2022 của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
(3) Ban hành kèm theo Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
(4) Kế hoạch số 462/KH-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- 1Kế hoạch 558/KH-UBND về khắc phục những tồn tại, hạn chế chỉ số cải cách hành chính và chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2020, nâng cao chỉ số năm 2021 và những năm tiếp theo do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Kế hoạch 1320/KH-UBND về khắc phục tồn tại, hạn chế và cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Gia Lai năm 2021 và những năm tiếp theo
- 3Kế hoạch 53/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Kế hoạch 5204/KH-UBND về khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính và nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2022 và các năm tiếp theo do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2022 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025
- 6Báo cáo 6295/BC-UBND năm 2020 về khắc phục sau kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tại Nghị quyết 04/NQ-HĐND về triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 7Báo cáo 1588/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý I năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 6792/UBND-THKH năm 2014 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Kế hoạch 6422/KH-SXD-PC năm 2021 về cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 10Báo cáo 103/BC-UBND về kết quả thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trong 6 tháng đầu năm 2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Báo cáo 164/BC-UBND năm 2019 về tình hình thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 13Kế hoạch 7194/KH-UBND về khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính và nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2023 và những năm tiếp theo do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 4Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Kế hoạch 1697/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Kế hoạch 558/KH-UBND về khắc phục những tồn tại, hạn chế chỉ số cải cách hành chính và chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2020, nâng cao chỉ số năm 2021 và những năm tiếp theo do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Kế hoạch 1320/KH-UBND về khắc phục tồn tại, hạn chế và cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Gia Lai năm 2021 và những năm tiếp theo
- 8Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 4492/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022
- 10Kế hoạch 53/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 11Kế hoạch 462/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12Kế hoạch 1877/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 55-KH/TU thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh Kon Tum ban hành
- 13Kế hoạch 5204/KH-UBND về khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính và nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2022 và các năm tiếp theo do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 14Kế hoạch 62/KH-UBND về tuyên truyền công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022
- 15Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2022 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025
- 16Báo cáo 6295/BC-UBND năm 2020 về khắc phục sau kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tại Nghị quyết 04/NQ-HĐND về triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 17Báo cáo 1588/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý I năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Công văn 6792/UBND-THKH năm 2014 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 19Kế hoạch 6422/KH-SXD-PC năm 2021 về cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 20Báo cáo 103/BC-UBND về kết quả thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trong 6 tháng đầu năm 2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Báo cáo 164/BC-UBND năm 2019 về tình hình thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 23Kế hoạch 7194/KH-UBND về khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính và nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2023 và những năm tiếp theo do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Kế hoạch 2373/KH-UBND năm 2022 về khắc phục tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 2373/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Lê Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định