- 1Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Kế hoạch 1452/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 43/2017/QĐ-TTg về quy định trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 6Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 7Nghị định 74/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 8Quyết định 6506/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 9Nghị định 142/2018/NĐ-CP sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 10Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 11Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/BC-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 6 năm 2020 |
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh báo cáo kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2020 như sau:
I. Về công tác triển khai Nghị quyết của Chính phủ
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ theo Quyết định số 2164/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2020.
II. Về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
Nhằm triển khai Luật Quy hoạch, Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4145/BKHĐT-QLQH ngày 19 tháng 6 năm 2018, Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo các sở, ban, ngành theo lĩnh vực phụ trách rà soát, tham mưu bãi bỏ các quy định không còn phù hợp với quy định hiện hành đồng thời đề xuất giải pháp quản lý trong thời gian chưa ban hành quy hoạch theo quy định mới.
2. Về việc cải cách thủ tục hành chính và cắt giảm danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành
2.1. Về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan
- Tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua Hệ thống VNACCS/VCIS tại 12/12 chi cục trực thuộc (đạt tỷ lệ 100%) đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng biển, cảng hàng không giúp minh bạch trong các khâu nghiệp vụ hải quan, đơn giản thủ tục hải quan và rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp.
- Cục Hải quan thành phố tập trung xây dựng kế hoạch đột phá về cải cách hành chính để tạo thuận lợi cho các cá nhân và doanh nghiệp khi làm thủ tục hải quan:
+ Ban hành Đề án phát triển hệ thống logistics, chống ùn tắc tại Cảng Cát Lái nhằm tạo thuận lợi thương mại rút ngắn thời gian làm thủ tục, giảm chi phí đi lại cho doanh nghiệp thông qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động logistics đối với hoạt động xuất nhập khẩu góp phần giảm ùn tắc hàng hóa tại Cảng Cát Lái, nâng cao mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với quá trình thực hiện thủ tục hải quan và giao nhận hàng hóa tại cảng, đảm bảo và làm tăng nguồn thu nộp ngân sách trên địa bàn.
- Triển khai mô hình họp giao ban sử dụng phần mềm Hệ thống quản trị tập trung (HCAS) do chính đơn vị thiết kế xây dựng, giúp giảm thiểu tối đa giấy tờ, rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng các cuộc họp; giúp việc chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Cục đến các đơn vị tốt hơn, tiết kiệm đến 40% chi phí giấy tờ và mực in.
- Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Hải quan đảm bảo vận hành Hệ thống VNACCS/VCIS và các hệ thống công nghệ thông tin của Tổng cục hải quan ổn định, an ninh, an toàn, hoạt động liên tục 24/7.
- Duy trì Hệ thống quản lý giám sát hải quan tự động (VASSCM): 13/13 cảng biển, 6/6 ICD; 2/2 địa điểm kiểm tra, giám sát tập trung; 9/9 kho CFS, 17/17 kho ngoại quan.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp dịch vụ công và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt cơ chế một cửa đường hàng không, kết nối và xử lý thông tin giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia và hệ thống thông tin của Cảng vụ hàng không Miền Nam và các hãng hàng không, giúp giảm thiểu việc sử dụng hồ sơ giấy, thúc đẩy nhanh việc trao đổi và cung cấp thông tin, đảm bảo công tác bảo mật thương mại cho các hãng hàng không, công ty dịch vụ hàng hóa; rút ngắn tối đa thời gian thông quan cho hành khách xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu, đặc biệt là hàng kiểm tra chuyên ngành. Thực hiện thủ tục hải quan và giám sát hải quan đối với tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh. Tiếp tục theo dõi, đôn đốc các hãng hàng không và các đơn vị liên quan để thực hiện thủ tục hải quan cho tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trên hệ thống Một cửa quốc gia theo Nghị định 59/2018/NĐ-CP và Quyết định 43/2017/QĐ-TTg.
- Cục Hải quan thành phố đã tích cực chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành, kiểm tra chuyên ngành tổ chức chuyên đề riêng về công tác quản lý và kiểm tra chuyên ngành; chủ động thực hiện thu thập thông tin qua nhiều kênh, để ghi nhận những vướng mắc khó khăn của cộng đồng doanh nghiệp và những bất cập của văn bản hiện hành để tổng hợp báo cáo kiến nghị sửa đổi các văn bản liên quan quản lý và kiểm tra chuyên ngành.
- Thu hẹp phạm vi kiểm tra trong thông quan, đã áp dụng quản lý rủi ro, kiểm tra giảm đối với doanh nghiệp chấp hành tốt và có công nhận lẫn nhau giữa các nước; tiếp tục thực hiện kiểm tra chuyên ngành sau thông quan theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (thay cho kiểm tra trước thông quan trước đây).
- Tiếp tục báo cáo Tổng cục Hải quan đề xuất kiến nghị các cơ quan quản lý, kiểm tra chuyên ngành:
+ Ban hành quy định kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực này theo chỉ đạo của Chính phủ; công bố công khai đầy đủ trên trang thông tin điện tử của bộ quản lý chuyên ngành về danh mục các mặt hàng kiểm tra chuyên ngành.
+ Công nhận và chấp nhận chất lượng của những nhãn hiệu, nhà sản xuất nổi tiếng, những hàng hóa được sản xuất tại các nước, khu vực có tiêu chuẩn chất lượng cao, tiên tiến (Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản...); công bố rõ ràng về tiêu chuẩn áp dụng, phương thức kiểm tra theo thông lệ quốc tế.
+ Tăng cường các nguồn lực cho hoạt động kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu, rút ngắn thời gian để ra kết quả kiểm tra trong thời gian sớm nhất. Triệt để sử dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia trong việc đăng ký và trả kết quả quản lý chuyên ngành.
- Thành phố đã triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã, thị trấn. Sở Thông tin và Truyền thông đã triển khai và hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính, tuyên truyền cải cách hành chính theo Quyết định số 6506/QĐ-UBND ngày 19/12/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Cơ chế một cửa, một cửa liên thông tiếp tục được các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh thực hiện, tạo sự chuyển biến tích cực, hiệu quả trong công tác giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo hướng công khai, minh bạch, thuận lợi. Số lượng, tỷ lệ các thủ tục hành chính liên thông, liên thông điện tử trong nội bộ cơ quan, giữa các cơ quan trong thành phố, giữa các cơ quan của thành phố với cơ quan ngành dọc ngày càng được tăng lên; số lượng cơ quan, đơn vị áp dụng mô hình một cửa điện tử tiếp tục được mở rộng.
- Ngoài việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính, thành phố còn thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp như:
(1) Cổng thông tin điện tử thành phố và các trang thành viên đã được nâng cấp hoàn chỉnh các yêu cầu kỹ thuật, nội dung trang thông tin điện tử theo quy định, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khai thác, tiếp cận thông tin của các các tổ chức, cá nhân về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
(2) Công tác xây dựng và cung cấp dịch vụ công trực tuyến tiếp tục được quan tâm chỉ đạo và mở rộng, tập trung triển khai dịch vụ công trực tuyến theo chiều sâu. Thành phố triển khai thử nghiệm Cổng dịch vụ công thành phố, hệ thống thông tin một cửa điện tử gắn với đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính tại địa chỉ: https://dvc.hochiminhcity.gov.vn. Đã hoàn tất việc vận hành 41 dịch vụ công và kết nối, tích hợp Cổng dịch vụ công thành phố với Cổng dịch vụ công quốc gia đối với 26 thủ tục theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ. Trong thời gian hoàn thiện Cổng dịch vụ công thành phố, hệ thống thông tin một cửa điện tử gắn với đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ, thành phố vẫn duy trì Hệ thống một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công của thành phố cung cấp tình trạng giải quyết hồ sơ hành chính và công khai tỷ lệ hồ sơ xử lý đúng hạn/ trễ hạn của người dân tại địa chỉ: https://dichvucong.hochiminhcity.gov.vn. Hệ thống này đã được tích hợp lên Cổng thông tin của Chính phủ tại phần chuyên trang của thành phố tại địa chỉ: http://tphcm.chinhphu.vn, http://tphcm.vn hoặc http://hochiminhcity.vn và tích hợp với dịch vụ phục vụ trả kết quả tại nhà, thông qua hệ thống bưu chính;
(3) Thiết lập hệ thống đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị sự cố hạ tầng kỹ thuật của người dân với lãnh đạo thành phố qua tổng đài 1022, thư điện tử, website và liên thông tổng đài 113-114-115 để giúp người dân thuận lợi hơn khi thực hiện các cuộc gọi khẩn cấp;
(4) Xây dựng hệ thống công bố thông tin của các doanh nghiệp nhà nước thành phố tại địa chỉ http://dnnn.hochiminhcity.gov.vn và thí điểm hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước thực hiện báo cáo tháng/quý qua mạng. Thành phố đã triển khai phục vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại nhà cho doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký thành lập mới;
(5) Triển khai hệ thống một cửa điện tử quản lý hồ sơ đất đai tại địa chỉ truy cập https://motcuadatdai.tphcm.gov.vn nhằm tăng cường công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai và tăng cường tính hiệu quả, minh bạch trong công tác quản lý đất đai.
- Về giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
+ Tổng số hồ sơ thủ tục tiếp nhận1: 3.133.520 hồ sơ2; trong đó, số tiếp nhận trực tuyến mức độ 3, 4 là 315.445 hồ sơ (tỷ lệ 10,07%), đã giải quyết 3.084.413 hồ sơ, đang giải quyết 49.107 hồ sơ. Trong số hồ sơ đã giải quyết có 3.072.266 hồ sơ giải quyết đúng hạn (tỷ lệ 99,61%) và 12.147 hồ sơ giải quyết quá hạn (tỷ lệ 0,39%).
+ Kết quả triển khai dịch vụ công mức độ 3 (533 thủ tục): Số hồ sơ tiếp nhận trực tuyến/tổng số hồ sơ tiếp nhận của thủ tục có dịch vụ công trực tuyến là 214.404/1.963.720 hồ sơ (tỷ lệ 10,91%). Kết quả triển khai dịch vụ công mức độ 4 (235 thủ tục): Số hồ sơ tiếp nhận trực tuyến/tổng số hồ sơ tiếp nhận của thủ tục có dịch vụ công trực tuyến là 101.041/308.601 hồ sơ (tỷ lệ 32,74%).
+ Tình hình triển khai đăng ký doanh nghiệp: Số hồ sơ tiếp nhận trực tuyến mức độ 3, 4/tổng số hồ sơ tiếp nhận là 128.7813/144.115 hồ sơ (tỷ lệ 89,36%).
+ Trong giai đoạn ứng phó với dịch COVID 19, thành phố đã đề nghị4 Bưu điện thành phố nghiên cứu giảm giá cước dịch vụ bưu chính công ích để khuyến khích cá nhân, tổ chức tham gia dịch vụ bưu chính công ích khi thực hiện thủ tục hành chính; một số đơn vị đã tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp tại nhà cho người dân đối với các thủ tục hành chính đơn giản; chủ động phối hợp với các đơn vị kinh doanh bưu chính giảm lệ phí khi người dân và doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến5.
+ Từ ngày 01 đến ngày 23 tháng 4 năm 2020, thành phố đã tạm ngưng tiếp nhận trực tiếp tất cả thủ tục doanh nghiệp, đầu tư; thay vào đó, đã hướng dẫn doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả qua bưu điện để giải quyết hồ sơ; kết quả: (1) Đã giải quyết hồ sơ cho 12.296 lượt doanh nghiệp, trong đó, tỷ lệ doanh nghiệp nộp qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp chiếm 92,48%, số còn lại doanh nghiệp soạn hồ sơ qua chương trình tại nhà và đăng ký nộp qua bưu điện; (2) số lượng hồ sơ đăng ký đầu tư nhận qua bưu điện là 184 hồ sơ.
+ Thành phố tiếp tục thực hiện việc cắt giảm 30% thời gian giải quyết các thủ tục đăng ký đầu tư6 so với tổng thời gian theo luật định nhưng vẫn đảm bảo hồ sơ được giải quyết chặt chẽ, chính xác.
- Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính, thủ tục hành chính:
+ Thành phố đã triển khai hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng dịch vụ công quốc gia; đồng thời tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, tạo 796 tài khoản sử dụng hệ thống. Tính đến nay, thành phố đã tiếp nhận 85 trường hợp phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thủ tục hành chính; trong đó có 43 trường hợp tiếp nhận qua Hệ thống phản ánh, kiến nghị trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
+ Tiến độ và kết quả xử lý: 46/46 trường hợp thuộc phạm vi tiếp nhận, xử lý đã được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định (đạt tỷ lệ 100%); 28 trường hợp đã có kết quả xử lý và đã phản hồi kết quả xử lý đến người dân; 18 trường hợp đang được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Tiếp tục phối hợp với hệ thống bưu điện triển khai Kế hoạch số 1452/KH-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
4.1. Về hoạt động thanh toán thẻ
Đến cuối tháng 5/2020, số lượng thẻ đang hoạt động trên địa bàn thành phố tăng khoảng 4,95% so với cuối năm 2019. Sản phẩm thẻ nội địa vẫn là sản phẩm chủ yếu của các ngân hàng trong nước chiếm 69,84%, thẻ quốc tế chiếm 30,16%, tỷ lệ này năm 2019 lần lượt là 69,93% và 30,07%; số máy POS đang hoạt động tăng 29,51% so với cuối năm 2019.
Các ngân hàng và tổ chức trung gian thanh toán tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng chấp nhận thẻ, ví điện tử tại các điểm cung cấp dịch vụ; chú trọng ứng dụng công nghệ cao để phát triển và mở rộng các dịch vụ thanh toán hiện đại cho thị trường thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường thanh toán. Đến cuối tháng 5 năm 2020 tổng số đơn vị chấp nhận thẻ tăng 13,8% so với cuối năm 2019.
4.2. Hoạt động thanh toán qua ngân hàng điện tử
Việc phát triển đa dạng các kênh thanh toán hiện đại cùng với các tiện ích mang lại đã góp phần gia tăng cả về số lượng lẫn giá trị giao dịch thanh toán điện tử. Đến tháng 5 năm 2020, thanh toán điện tử tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm 2019: số món thanh toán tăng khoảng 25,65%, doanh số thanh toán tăng khoảng 12,45%. Tác động của dịch Covid-19 khiến nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt tăng mạnh do người dân hạn chế tiếp xúc giao dịch trực tiếp
4.3. Một số hoạt động nhằm đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố tiếp tục chú trọng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt lĩnh vực công như y tế, giáo dục, thanh toán dịch vụ công trực tuyến v.v... Một số kết quả nổi bật như sau:
- Đối với phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong lĩnh vực giáo dục: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố tiếp tục phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai phần mềm SSC mở rộng đến các trường trên địa bàn giai đoạn 2019 - 2020. Đã triển khai đến 409 trường, các cấp trường học từ mầm non đến cấp 1, cấp 2, cấp 3 và thực hiện thu qua phần mềm quản lý dữ liệu học phí. Phụ huynh học sinh có thể lựa chọn đóng học phí không dùng tiền mặt qua các kênh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB), bằng điện thoại di động qua các app ví MoMo, ViettelPay, Yschool (của công ty ví Webmoney). Đối với khối các trường thuộc quận, huyện, Đề án SSC đã triển khai tới 22 quận, huyện.
- Đối với việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong lĩnh vực y tế: Đến quý II năm 2020, có hơn 1.291 cơ sở y tế đã lắp đặt máy POS với khoảng 1.677 máy POS. Việc kết nối phần mềm thanh toán với phần mềm khám chữa bệnh (Vietinbank kết nối với Bệnh viện Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Nhi đồng 1, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - VCB kết nối với Bệnh viện Chợ Rẫy), phát hành thẻ liên kết giữa ngân hàng và bệnh viện thay cho sổ khám, chữa bệnh là giải pháp tối ưu góp phần rút ngắn thời gian, quy trình khám chữa bệnh và thanh toán viện phí. Công ty cổ phần Dịch vụ trực tuyến Cộng đồng Việt (Payoo), VCB đã kết nối với Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh để thanh toán viện phí qua kênh ngân hàng điện tử của VCB và cổng thanh toán của Payoo với mục đích mở rộng thêm các kênh thanh toán cho người dân
Thành phố đã ban hành các quyết định và triển khai thực hiện các chương trình phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp và hỗ trợ các hoạt động đổi mới sáng tạo như:
5.1 Hỗ trợ hạ tầng cơ sở vật chất cho hệ sinh thái khởi nghiệp và cộng đồng khởi nghiệp
Thành phố đã hình thành không gian hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp (Saigon Innovation Hub - SIHUB, 2.000 m2) đủ điều kiện để hỗ trợ thành lập và hoạt động cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đây là sáng kiến triển khai mô hình Nhà nước hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đầu tiên của Việt Nam dưới hình thức kết nối và chia sẻ nguồn lực, kết nối cộng đồng, nhờ đó hệ sinh thái phát triển mạnh mẽ; Đã thực hiện kết nối trên 30 cơ sở ươm tạo doanh nghiệp (cả tư nhân và nhà nước) trên tổng mặt bằng 25.600 m2; đưa vào hoạt động các mô hình Innovation Lab, Openlab; hợp tác với các mô hình Openlab khác của các doanh nghiệp như Microsoft, Bosch; tiếp tục đầu tư và khai thác hiệu quả các trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ tại các trường đại học, Khu công nghệ cao, Khu nông nghiệp công nghệ cao, Công viên phần mềm Quang Trung, góp phần xây dựng nên một hệ sinh thái khởi nghiệp bền vững. Thành phố đang xúc tiến hình thành Trung tâm Khởi nghiệp sáng tạo thành phố và Viện Công nghệ tiên tiến và đổi mới sáng tạo thành phố Hồ Chí Minh. Đây sẽ là đầu mối cho các hoạt động về đổi mới sáng tạo, kết nối các đơn vị trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, quản trị tài sản trí tuệ, xây dựng mô hình kinh doanh và hợp tác quốc tế về đổi mới sáng tạo.
5.2 Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng và đổi mới sáng tạo
- Huấn luyện, tư vấn về công cụ quản trị năng suất, chất lượng và đổi mới sáng tạo cho trên 1.600 doanh nghiệp.
- Tiếp tục vận hành, tổ chức đào tạo trực tuyến và quản lý cơ sở hạ tầng trang thông tin điện tử đào tạo trực tuyến về năng suất chất lượng, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Trong 5 tháng đầu năm, hệ thống đã thu hút 16.584 lượt truy cập, có 18 khóa học đang hoạt động với 10.980 lượt xem khóa học và 7.602 lượt xem tài liệu trong khóa học.
5.3 Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp
- Thành phố đang xây dựng Đề án Hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2025.
- Nghiên cứu mở rộng không gian hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp tại địa chỉ số 273, đường Điện Biên Phủ, Quận 3 và số 79, đường Trương Định, Quận 1 (nâng diện tích không gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại 02 địa chỉ này từ 1.500 m2 lên 6.500 m2).
- Hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp (tư vấn, đào tạo, kết nối,...) cho trên 200 dự án khởi nghiệp sáng tạo. Chương trình Speedup 2020 đã ký hợp đồng hỗ trợ cho 07 dự án với tổng kinh phí hỗ trợ là 5,025 tỷ đồng, có 05 dự án có đối ứng với tổng số tiền đối ứng là là 2,875 tỷ đồng.
- Ban hành Kế hoạch hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo năm 2020 và Thông báo mời đăng ký các dự án hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp; tiếp nhận thuyết minh 06 dự án đề nghị hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; ký hợp đồng phối hợp tổ chức thực hiện chương trình Hult Prize khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2019-2020.
- Thúc đẩy hoạt động truyền thông khởi nghiệp sáng tạo và xây dựng văn hóa khởi nghiệp:
+ Tiếp tục công tác tổ chức Giải thưởng I-Star 2020. Đến nay, đã nhận được 35 hồ sơ đăng ký tham dự.
+ Triển khai xây dựng Kế hoạch tổ chức sự kiện Tuần lễ Đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp và Techfest 2020.
+ Tổ chức 56 sự kiện về hoạt động đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp tại Không gian đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp, thu hút trên 1.700 lượt người tham dự.
+ Tổ chức xuất bản, đăng tải trên 1.500 tin/bài liên quan đến hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trên Tạp chí Khám phá, các trang thông tin của các đơn vị và trên các phương tiện truyền thông đại chúng; Liên tục cập nhật tin tức trên Facebook, Fanpage của Sở Khoa học và Công nghệ với tần suất 3-5 tin/ngày, thu hút được khoảng 1.000 lượt xem/tin và 20-100 lượt tương tác/tin, trung bình số lượng người thích mỗi tuần đạt 30 người mới/tuần, tổng lượng tiếp cận bài viết trong tuần đạt trên 3.000 người. Đa số các nội dung truyền thông đều nhận được bình luận tích cực từ phía độc giả.
6. Về công tác truyền thông về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
- Tại cuộc họp giao ban báo chí hàng tuần với lãnh đạo cơ quan báo chí thành phố, thành phố đã chỉ đạo trực tiếp các cơ quan báo đài xây dựng các chương trình, các chuyên trang, chuyên mục nhằm tuyên truyền việc triển khai, thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. Đặc biệt chú trọng nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu như: Cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; bảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp; giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông hoạt động đúng quy định, phản ánh đúng tình hình; phát huy vai trò hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, xây dựng và quảng bá thương hiệu, tôn vinh doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Thống kê, tổng hợp các tin, bài báo phát hiện các hành vi tiêu cực, cản trở hoạt động của các doanh nghiệp gửi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết và công khai trên trang thông tin của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Báo Sài Gòn Giải Phóng dành riêng một chuyên trang cho việc phổ biến các thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và phổ biến các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư.
III. Phương hướng trong thời gian tới
Nhằm cải thiện hơn nữa môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư và hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại các quyết định, đồng thời tập trung triển khai các giải pháp cụ thể như sau:
1. Tăng cường tiếp xúc, nắm bắt và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là khó khăn về vốn, mặt bằng và đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu để tăng năng lực sản xuất. Thường xuyên tổ chức đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư; tổ chức hội nghị kết nối doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp sản xuất, kết nối doanh nghiệp sản xuất với nhà phân phối và kết nối doanh nghiệp thành phố với doanh nghiệp địa phương khác trong nước và doanh nghiệp nước ngoài nhằm thúc đẩy hình thành các mối quan hệ hợp tác kinh doanh. Phát huy hơn nữa vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp, các hội ngành nghề, đảm bảo hệ thống đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp hoạt động liên tục, giải đáp đúng hạn, đúng trọng tâm các câu hỏi của doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh, quảng bá sản phẩm để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu; hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối, tiêu thụ hàng hóa. Thực hiện Chương trình bình ổn thị trường, hàng hóa thiết yếu, kiềm chế lạm phát, Chương trình kích cầu đầu tư trong sản xuất công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ tập trung vào các lĩnh vực, đối tượng cần hỗ trợ ngay do ảnh hưởng của dịch Covid 19 hoặc có tác động lớn thúc đẩy nền kinh tế hồi phục sau dịch.
3. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý thị trường, chống buôn bán hàng lậu, hàng giả, lừa đảo trong kinh doanh, vi phạm bản quyền và gian lận thương mại...; đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp theo các cam kết WTO, FTA, TPP, CPTPP và các hiệp định thương mại khác.
4. Khuyến khích đầu tư và hợp tác với các trường đại học, dạy nghề có uy tín trong khu vực và thế giới. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân tài, huy động được các chuyên gia giỏi về làm việc tại thành phố. Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển công nghệ cao và các ngành chủ lực của thành phố.
5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin về thị trường lao động, dịch vụ giới thiệu việc làm. Kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ giới thiệu việc làm, đảm bảo cung ứng dịch vụ có chất lượng.
6. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình đột phá của thành phố về cải cách hành chính và nâng cao chỉ số Cải cách hành chính, chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhằm cải cách thực chất các chỉ số này qua đó nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
7. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, trong đó chú trọng đơn giản hóa thủ tục hành chính, kịp thời công bố, cập nhật thủ tục hành chính; thực hiện niêm yết công khai và khuyến khích sáng tạo trong niêm yết và hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính để phục vụ mọi đối tượng. Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa điện tử; hoàn tất việc rà soát, phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính; triển khai thực hiện liên thông thủ tục hành chính điện tử đối với lĩnh vực xây dựng, đất đai, dịch vụ công thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục; đẩy mạnh các giải pháp khuyến khích người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
8. Xây dựng Sổ tay đầu tư nhằm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến thủ tục đầu tư tại thành phố, hướng dẫn chi tiết trình tự, quy trình thực hiện để Nhà đầu tư khi nộp hồ sơ xác định được phạm vi thực hiện và cách thức xử lý, giải quyết.
9. Tổ chức thực hiện ngay các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp cụ thể về cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, đảm bảo không xảy ra trường hợp doanh nghiệp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cán bộ yêu cầu thêm thủ tục không có trong quy định, gây phiền hà, nhũng nhiễu. Thống kê và có biện pháp giảm tối thiểu diện tích đất trên địa bàn thành phố chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
10. Xây dựng rõ tiêu chí, quy trình thu hồi đất theo quy định hiện hành, thường xuyên cập nhật, công khai trên trang thông tin điện tử để các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân hiểu rõ và yên tâm hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ, thực hiện hiệu quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, chính sách tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
11. Tuyên truyền rộng rãi các chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư đối với các công trình trọng điểm, các ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư của thành phố theo quy định pháp luật tới các doanh nghiệp trên địa bàn, đảm bảo sự cân xứng trong việc tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn.
12. Tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực kinh tế có lợi thế so sánh, có tiềm năng phát triển nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và nâng cao chất lượng hiệu quả, sức cạnh tranh để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, chú trọng sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch và bảo vệ môi trường.
13. Bổ sung các chính sách hỗ trợ để doanh nghiệp trở thành chủ thể chính của thị trường khoa học và công nghệ, tích cực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển phần mềm, nâng cao năng lực quản trị sản xuất kinh doanh, nâng cao tỷ trọng các yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
14. Rà soát các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và khu vực kinh tế tư nhân của thành phố và đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách phù hợp tình hình thực tế và quy định pháp luật hiện hành. Phổ biến chính sách trên các kênh thông tin khác nhau để các doanh nghiệp nắm bắt thông tin.
15. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng của cán bộ công chức liên quan đến pháp luật, bảo đảm chất lượng, hiệu quả khi tiếp xúc và làm việc doanh nghiệp.
16. Tập trung đánh giá, nắm chắc tình hình và đề ra các phương hướng, giải pháp bảo đảm an ninh trật tự, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Nhanh chóng hỗ trợ, giải quyết kịp thời các vụ việc liên quan đến an ninh trật tự, vi phạm pháp luật do doanh nghiệp trình báo./.
| KT. CHỦ TỊCH |
1 Theo báo cáo của 24/24 sở, ban, ngành và 24/24 UBND quận - huyện (bao gồm số liệu của UBND cấp xã), tính từ ngày 16/12/2019 đến ngày 15/3/2020
2 Trong tổng số hồ sơ được giải quyết có 454.934 hồ sơ TTHC thuộc các đơn vị ngành dọc (Sở Ngoại vụ, Công an thành phố)
3 Trong đó, hồ sơ trực tuyến mức độ 4 là 98.438 hồ sơ (chiếm 68,31 % tổng số hồ sơ tiếp nhận)
4 Thông báo số 278/TB-VP ngày 21/4/2020 về thông báo Kết luận của Phó Chủ tịch UBND thành phố, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo CCHC thành phố Trần Vĩnh Tuyến tại buôi họp Thường trực Ban chỉ đạo CCHC thành phố về sơ kết công tác cải cách hành chính quý I năm 2020
5 Quận 1, quận Thủ Đức
6 Sở Kế hoạch và Đầu tư đã cắt giảm 30% thời gian giải quyết đối với 3.375 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 98% so với tổng hồ sơ tiếp nhận trong lĩnh vực này)
- 1Kế hoạch 2373/KH-UBND năm 2022 về khắc phục tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Kế hoạch 6007/KH-UBND về tập trung đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết 02/NQ-CP gắn với nâng cao Chỉ số PCI trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022
- 3Báo cáo 76/BC-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh (Năm 2016)
- 4Nghị quyết 124/NQ-HĐND năm 2022 về giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 1Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Kế hoạch 1452/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 43/2017/QĐ-TTg về quy định trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 6Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 7Nghị định 74/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 8Quyết định 6506/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 9Nghị định 142/2018/NĐ-CP sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 10Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 11Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 2373/KH-UBND năm 2022 về khắc phục tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 13Kế hoạch 6007/KH-UBND về tập trung đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết 02/NQ-CP gắn với nâng cao Chỉ số PCI trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022
- 14Báo cáo 76/BC-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh (Năm 2016)
- 15Nghị quyết 124/NQ-HĐND năm 2022 về giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Báo cáo 103/BC-UBND về kết quả thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trong 6 tháng đầu năm 2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 103/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 22/06/2020
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Vĩnh Tuyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định