Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 06 tháng 02 năm 2023 |
Căn cứ Nghị quyết số 68/2022/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội khóa XV về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023; Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2022 của Thành ủy về nhiệm vụ năm 2023; các Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và dự toán ngân sách năm 2023 tại kỳ họp thứ 9 của Hội đồng nhân dân thành phố (khóa X).
Năm 2023, dự báo tình hình quốc tế, trong nước tiếp tục có những diễn biến nhanh, phức tạp; bên cạnh nhiều thời cơ và thuận lợi, nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn và thách thức, đặc biệt là nguy cơ suy thoái kinh tế, lạm phát, vấn đề thiên tai, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh... tiếp tục diễn biến phức tạp sẽ tiếp tục ảnh hưởng sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội và đời sống Nhân dân. Đối với thành phố, bên cạnh những thuận lợi chủ yếu, nền kinh tế tiếp tục phục hồi, các hoạt động kinh tế chuyển từ trạng thái thích ứng, phục hồi sang phát triển nhanh và ổn định hơn. Tuy nhiên, trước những rủi ro khó đoán định trong năm 2023, khó khăn, thách thức phải đối mặt rất nhiều, nhất là áp lực lạm phát, biến động của giá nguyên vật liệu, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu có chiều hướng diễn biến phức tạp, trái quy luật đòi hỏi thành phố phải sẵn sàng phương án điều hành chủ động, linh hoạt, sáng tạo ứng phó kịp thời với diễn biến thế giới, trong nước. Dự báo thành phố sẽ tiếp tục đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức, nhất là áp lực lạm phát, biến động của giá nguyên vật liệu, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu có chiều hướng diễn biến phức tạp, trái quy luật. Thành phố phải sẵn sàng phương án điều hành chủ động, linh hoạt, sáng tạo, ứng phó kịp thời với diễn biến của thế giới và trong nước, nỗ lực phấn đấu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 hiệu quả, bền vững.
Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, thực hiện chủ đề năm 2023 “Tăng cường xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tập trung các nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thành phố”. Bên cạnh các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết của Trung ương, Thành ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố, Chương trình, Kế hoạch năm 2023 của Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố và góp phần lập thành tích chào mừng kỷ niệm 20 năm thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương; UBND thành phố yêu cầu các Sở, ban ngành thành phố và UBND quận, huyện, đề nghị cộng đồng doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và Nhân dân trên địa bàn thành phố, nỗ lực phấn đấu, tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp sau đây:
1. Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế, giá cả, lạm phát, thị trường thế giới, trong nước, thành phố, kịp thời dự báo, cảnh báo rủi ro, có phương án phù hợp ứng phó kịp thời. Tiếp tục triển khai nhanh, đồng bộ, quyết liệt hơn nữa Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 18/02/2022 của UBND thành phố về thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố.
2. Giao Giám đốc: Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành, điện tử hóa quản lý thuế. Đẩy mạnh thu thuế từ hoạt động thương mại điện tử; rà soát, tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công. Kịp thời các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ thuế, xử lý khoanh nợ, xóa nợ theo tinh thần Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội, giảm tỷ lệ nợ đọng xuống dưới 5% tổng thu ngân sách nhà nước. Thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thuế phí, lệ phí; kiểm soát chặt chẽ số hoàn thuế, đảm bảo hoàn thuế đúng đối tượng, đúng chính sách pháp luật của nhà nước.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý tài chính - ngân sách nhà nước, điều hành, quản lý chi ngân sách trong phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, trong đó thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2023 (không kê tiền lương và các khoản có tính chất lượng) được giữ lại tại mỗi cấp ngân sách theo quy định để tạo nguồn cải cách tiền lương, thực hiện đúng, đủ các chính sách tăng lương cơ sở, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định; giảm triệt để kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành, chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách trong trường hợp thật sự cần thiết và có nguồn đảm bảo.
3. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Cần Thơ chủ trì, phối hợp với Giám đốc các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa - Thể thao và Du lịch và Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Chỉ đạo, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, triển khai tích cực và hiệu quả các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh; việc cấp tín dụng định hướng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận vốn ngân hàng.
Tiếp tục giám sát tình hình, kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất của chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn theo Thông tư số 03/2022/TT-NHNN ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân hàng nhà nước đối với các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số 1382/QĐ-NHNN ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng, bảo đảm hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) trong việc triển khai thực hiện phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu và thực hiện Chỉ thị số 06/CT-NHNN ngày 02 tháng 10 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc chấn chỉnh, tăng cường phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động trong hệ thống QTDND.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022 của UBND thành phố về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
4. Giao Giám đốc: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm, Trưởng ban Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, đề xuất các chính sách thu hút, cải thiện môi trường đầu tư; sửa đổi, trình UBND, HĐND thành phố ban hành Nghị quyết thay thế, điều chỉnh Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của HĐND thành phố về Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư các dự án ngoài ngân sách nhà nước, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thực hiện tốt công tác xúc tiến, thu hút các dự án vào Khu công nghiệp Vĩnh Thạnh (VSIP) và thu hút lấp đầy các khu công nghiệp đã được triển khai; kêu gọi đầu tư hạ tầng phát triển các khu công nghiệp mới theo từng giai đoạn phát triển, đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp. Thu hút đầu tư nhằm hiện đại hóa cơ sở hạ tầng thương mại; nhà máy nhiệt điện theo quy hoạch; xây dựng trung tâm logistics; thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp chế biến chuyên sâu, công nghiệp hỗ trợ. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thu hút đầu tư ngoài ngân sách, chọn lọc các dự án đầu tư nước ngoài có trình độ, công nghệ cao, đảm bảo quốc phòng, an ninh, môi trường sinh thái.
5. Giao Giám đốc: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thị trường nội địa, tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn, tham gia các hoạt động kết nối cung cầu sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực địa phương. Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử, tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh trong vùng ĐBSCL, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành khác trong cả nước, nâng cao giá trị thương mại trong năm 2023.
Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2021 - 2030. Tuyên truyền, theo dõi việc triển khai thực hiện các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết và có hiệu lực, kịp thời thông tin cho doanh nghiệp về thị trường, các cảnh báo, rào cản đối với các mặt hàng xuất khẩu.
Thực hiện hiệu quả các biện pháp điều hành, quản lý, bình ổn giá cả thị trường khi có những biến động phức tạp, thiên tai, dịch bệnh; trong đó thường xuyên theo dõi đảm bảo cung ứng các mặt hàng xăng dầu. Kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, đầu cơ, găm hàng thao túng thị trường, kiên quyết xử lý các hành vi tăng giá bất hợp lý, nhất là đối với các nguyên vật liệu quan trọng và mặt hàng tiêu dùng thiết yếu; giám sát chặt chẽ việc kê khai giá của các doanh nghiệp đối với mặt hàng bình ổn giá, mặt hàng thuộc danh mục kê khai giá; kiểm soát chặt chẽ giá hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá; hàng hóa, dịch vụ được trợ cước, trợ giá; hàng hóa, dịch vụ mua sắm từ ngân sách nhà nước.
1. Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 (2022-2023), sẵn sàng cho mọi tình huống. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả vắc xin và truyền thông, vận động người dân tham gia, đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, đặc biệt tiêm nhắc lại.
Tiếp tục triển khai nhanh, đồng bộ, quyết liệt hơn Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tiếp tục triển khai, quán triệt thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “Về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” và Nghị quyết số 21-NQ/TW “Về công tác dân số trong tình hình mới”. Tiếp tục kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và các dịch bệnh mới phát sinh, không để dịch chồng dịch. Chủ động bám sát diễn biến tình hình dịch bệnh, có phương án ứng phó với các tình huống dịch bệnh mới có thể xảy ra kịp thời, hiệu quả.
Duy trì thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”. Đẩy mạnh các biện pháp đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra. Tăng cường hoạt động kiểm tra công tác quản lý chất thải y tế, vệ sinh an toàn lao động.
1. Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:
a) Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Đẩy nhanh công tác thể chế hóa có hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, các Nghị quyết chuyên đề, Đề án, Chương trình của Thành ủy; đặc biệt là tập trung xây dựng thể chế, thực hiện hiệu quả một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ theo Nghị quyết số 45/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội, Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị, đảm bảo đúng thẩm quyền và phù hợp với thực tiễn kinh tế - xã hội thành phố; trong đó, quan tâm trình HĐND thành phố quyết nghị các cơ chế, chính sách theo thẩm quyền của thành phố; đồng thời chủ động phối hợp với các Bộ ngành Trung ương, sớm đưa các nội dung cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của Trung ương chính thức vào triển khai đầu tư trong năm 2023 như: Trung tâm liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long tại Cần Thơ, nạo vét luồng Định An.
Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới và Kế hoạch số 11/KH-TW ngày 28 tháng 11 năm 2022 thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW. Triển khai thực hiện nghiêm văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.
b) Tập trung tham mưu sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng bộ các cấp và Nghị quyết Đại hội đại biểu thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; chủ động rà soát các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tăng cường phối hợp thực hiện các giải pháp đồng bộ, hiệu quả thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
c) Rà soát, xác định những quy định pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn, không còn phù hợp để kiến nghị sửa đổi kịp thời; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, gắn với tổ chức thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống. Tăng cường công tác tuyên truyền quy định pháp luật gắn với đời sống, sinh hoạt của người dân.
2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực tư pháp, trong đó tập trung vào những lĩnh vực như: phổ biến giáo dục pháp luật, hộ tịch, chứng thực, lý lịch tư pháp, bồi thường nhà nước, quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật. Thường xuyên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Tiếp tục tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp và các văn bản pháp luật mới được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua và Chính phủ, Bộ, ngành, HĐND, UBND các cấp ban hành. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đổi mới, đa dạng hóa hình thức tiếp cận pháp luật cho người dân. Nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý để người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận pháp luật.
Triển khai thực hiện tốt kế hoạch công tác thanh tra năm 2023; nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở theo quy định pháp luật. Tập trung giải quyết có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo, đạt tỷ lệ từ 95% trở lên. Triển khai thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, đạt tỷ lệ từ 85% trở lên. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài. Tăng cường hoạt động gặp gỡ, đối thoại giữa chính quyền các cấp với các tổ chức, công dân. Chú trọng làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở gắn với công tác dân vận, tích cực vận động quần chúng nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hạn chế việc khiếu nại, tố cáo không đúng quy định.
Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, nhất là Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Thực hiện tốt việc kiểm soát tài sản, thu nhập theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng, tiêu cực, gắn với việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân. Tăng cường phối hợp với cơ quan kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, thu hồi tài sản do tham nhũng, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng ở các cấp, các ngành.
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây dựng chính quyền điện tử, thúc đẩy chuyển đổi số
a) Giao Giám đốc sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Công an thành phố chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức; đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và các quy định liên quan cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. Triển khai các giải pháp để bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; cải thiện điều kiện và môi trường làm việc, sớm khắc phục tâm lý né tránh, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức và tình trạng công chức, viên chức xin nghỉ việc.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với thực hiện hiệu quả lộ trình giảm biên chế hàng năm theo quy định; xây dựng Đề án sắp xếp, kiện toàn đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn đến năm 2025 theo chủ trương của Nghị quyết số 19-NQ/TW của Bộ Chính trị. Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực sau khi có quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình số 26-CT/TU ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thành ủy về cải cách hành chính, trọng tâm là xây dựng chính quyền điện tử hành động, phục vụ, góp phần tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ có hiệu quả các nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu quả thực thi thủ tục hành chính người dân, doanh nghiệp tại Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022. Tiếp tục tổ chức thực hiện rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025.
Tập trung thực hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC, tích hợp dữ liệu tại các cơ quan, đơn vị về Kho dữ liệu của thành phố phục vụ chia sẻ cho các cơ quan, đơn vị; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm điều hành thông minh phục vụ sự chỉ đạo điều hành của UBND thành phố; khai thác hiệu quả các hệ thống thông tin quản lý, xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ tốt công tác quản lý của các cơ quan, đơn vị.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và triển khai có hiệu quả các cơ sở dữ liệu nền tảng, phục vụ phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, người dân về chính quyền số, chuyển đổi số; tuyên truyền hỗ trợ trực tiếp người dân tham gia chính quyền số, chuyển đổi số trong đó có tham gia các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; dịch vụ bưu chính công ích.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cường đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án của Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Ứng dụng, khai thác tối đa hiệu quả của hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
a) Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:
- Tiếp tục tổ chức gặp gỡ giải quyết phản ánh kiến nghị của doanh nghiệp; hoạt động vận động chuyển đổi hộ kinh doanh đủ điều kiện sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp nhằm góp phần phát triển doanh nghiệp.
- Rà soát, báo cáo kiến nghị các Bộ quản lý ngành để cắt giảm các điều kiện kinh doanh không còn phù hợp, không cần thiết; rà soát các loại chứng chỉ hành nghề để thu gọn, tránh trùng lắp, tránh lãng phí chi phí của xã hội.
- Rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra để bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường, đúng luật pháp của doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, tham gia chuỗi giá trị bền vững,...
b) Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Thực hiện các giải pháp nâng cao Chỉ số cấp phép xây dựng, đẩy mạnh cải cách quy trình về cấp phép xây dựng và các thủ tục hành chính có liên quan đến quản lý xây dựng công trình. Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí cấp phép xây dựng.
c) Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tham mưu cải thiện chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (B1); thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố.
d) Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:
- Triển khai các giải pháp cải thiện chỉ số tiếp cận điện năng; tiếp tục thông tin giới thiệu và cung cấp các sản phẩm, thiết bị tiết kiệm năng lượng, phần mềm giám sát năng lượng đến các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu trên địa bàn thành phố.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo về hội nhập quốc tế của thành phố, gắn việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
đ) Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đăng ký quyền sở hữu công nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ thông qua việc triển khai các Chương trình, Kế hoạch: Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ đến năm 2030; Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch thực hiện đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ đến năm 2025.
Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2023, đặc biệt là các dự án có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; quan tâm phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao thông chiến lược đồng bộ, hiện đại, kết nối nội vùng và liên vùng. Tập trung chỉ đạo triển khai kịp thời, đồng bộ hiệu quả các dự án xây dựng đường cao tốc qua địa bàn thành phố. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư đối với các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và giám định tư pháp; đẩy mạnh hơn nữa hình thức đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Triển khai quyết liệt giải ngân vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng đối tượng.
2. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước
Giao Giám đốc Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 và Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2022 về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác đổi mới doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa, thoái vốn giai đoạn 2021 - 2025 theo lộ trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường phân cấp, giao quyền tự chủ cho đơn vị theo quy định.
Tiếp tục thực hiện sắp xếp các doanh nghiệp đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước trong quá trình sắp xếp, quản lý và sử dụng vốn nhà nước.
a) Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025; trong đó chú trọng thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số, chuyển đổi năng lượng, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
b) Giao Giám đốc Sở: Công Thương, Xây dựng, Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Phát triển mạnh sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, thúc đẩy tăng tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Triển khai thực hiện hiệu quả đề án Tái cơ cấu sản xuất công nghiệp theo hướng hiện đại; đề án Phát triển ngành công nghiệp chế biến chuyên sâu thành phố Cần Thơ đến năm 2025. Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, tham gia sâu hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu. Xây dựng và triển khai Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2023.
Phát triển thị trường vật liệu xây dựng ổn định bền vững, tăng tỷ lệ sử dụng vật liệu xây dựng thay thế, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, năng lượng, thân thiện với môi trường.
Chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ mới, ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2020 thực hiện Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 tại Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn thành phố Cần Thơ, tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như tài chính ngân hàng, logistics và vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, du lịch, khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế.
Phát triển mạnh thương mại điện tử và sự gắn kết với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống Đa dạng hóa các phương thức kinh doanh mới, cung ứng hàng hóa theo hướng chuyên nghiệp. Xây dựng chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu dùng, kết nối nhà sản xuất, kinh doanh với nhà phân phối trên địa bàn thành phố và trong cả nước; tăng sự hiện diện các mặt hàng của thành phố trên thị trường trong và ngoài nước.
Xây dựng các tuyến du lịch gắn với các điểm du lịch mới, các di tích, các tuyến du lịch đường sông. Nâng chất các điểm, vườn du lịch trên địa bàn đạt tiêu chí công nhận mới và tái công nhận các điểm du lịch tiêu biểu cấp thành phố Cần Thơ và cấp ĐBSCL, hướng đến hình thành hệ sinh thái du lịch thông minh thành phố Cần Thơ. Thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, hình ảnh địa phương. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch.
c) Giao Giám đốc Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2021 của UBND thành phố về cơ cấu lại ngành nông nghiệp thành phố giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; áp dụng quy trình, kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản hiện đại, gắn với chế biến, đa dạng hóa sản phẩm chế biến, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tăng cường công tác khoa học công nghệ và khuyến nông; nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm. Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục thực hiện các dự án, chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn; kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Đẩy mạnh thực hiện và khai thác có hiệu quả Đề án “Mỗi xã một sản phẩm“.
4. Tăng cường công tác quy hoạch, quản lý phát triển đô thị, đất đai
Giao Giám đốc Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện
Hoàn thiện, sớm trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; đẩy nhanh tiến độ tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; hoàn thành các đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn và các huyện. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, nông thôn; ban hành Danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
Tăng cường công tác quản lý đô thị, quản lý nhà ở và thị trường bất động sản; quản lý đầu tư xây dựng và chất lượng công trình, nghiệm thu và đưa vào sử dụng. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp để khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông, ngập nước cục bộ trong đô thị; chấn chỉnh, quản lý chặt chẽ, trật tự xây dựng, phù hợp với quy hoạch chung của thành phố. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến các quy định, văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực trật tự kỷ cương, nếp sống văn minh đô thị; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự, kỷ cương đô thị.
Trình Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2025 của thành phố Cần Thơ; ban hành kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Tăng cường công tác quản lý đất đai; khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ đất đai, tài nguyên. Tiếp tục thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các dự án mới. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác định giá đất cụ thể làm cơ sở để tính tiền bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, xác định giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Giao Giám đốc Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tập trung các nguồn lực thu hút và thúc đẩy đầu tư công, lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt đầu tư xã hội, nhất là phương thức đối tác công tư. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng trọng điểm, tăng cường kết nối liên kết vùng, khu vực, quốc tế, nhất là các công trình hạ tầng giao thông quan trọng...
Phối hợp chặt chẽ Bộ Giao thông Vận tải đảm bảo tiến độ thực hiện dự án trọng điểm trên địa bàn như: Dự án cao tốc Bắc Nam phía Đông, dự án thành phần Cần Thơ - Hậu Giang; tuyến cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ; dự án đường bộ cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng giai đoạn 1; đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ và các dự án do thành phố thực hiện như: Dự án Đường Vành đai phía Tây thành phố Cần Thơ (nối Quốc lộ 91 đến Quốc lộ 61C); dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp mở rộng Đường rộng 923, 917, 918 (giai đoạn 2), 921; Dự án nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 91 (từ Km0 - Km7); Dự án phát triển mạng lưới giao thông vùng ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu, thành phố Cần Thơ; Dự án Cải tạo, mở rộng 05 nút giao thông trọng điểm trên địa bàn thành phố; Xây dựng Trung tâm logistics gắn với cảng Cái Cui và Xây dựng trung tâm logistics gắn với cảng hàng không quốc tế Cần Thơ.
Đẩy mạnh liên kết vùng và hợp tác với các tỉnh, thành; tăng cường vai trò của thành phố trong hoạt động phối hợp thực hiện các nhiệm vụ tại Quyết định số 825/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng ĐBSCL, giai đoạn 2020 - 2025; Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/9/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển các vùng kinh tế trọng điểm và Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 21/4/2022 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội.
2. Giao Giám đốc Sở Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Tiếp tục triển khai thực hiện, sớm đi vào hoạt động các dự án thuộc cụm năng lượng Ô Môn, dự án Cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia của thành phố. Xây dựng và triển khai Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2023. Đầu tư phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi theo kế hoạch.
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Thủy lợi. Phát triển thủy lợi phục vụ cơ cấu lại ngành theo hướng đa chức năng để phục vụ nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi, cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi hiện có; phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn; phát triển thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản.
3. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện: Nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ và mở rộng kết nối, giám sát, kiểm soát truy cập tập trung của mạng truyền số liệu chuyên dùng, bảo đảm ổn định, thông suốt. Phát triển hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng đảm bảo an toàn đáp ứng nhu cầu triển khai Chính quyền số theo hướng ưu tiên thuê dịch vụ, tuân thủ mô hình tham chiếu về kết nối mạng do Bộ Thông tin Truyền thông ban hành; nâng cấp trang thiết bị Trung tâm Dữ liệu thành phố và triển khai nền tảng điện toán đám mây tại Trung tâm dữ liệu thành phố phục vụ triển khai Chính quyền số; triển khai, hoàn thành nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử kết nối với nền tảng quốc gia; xây dựng phần mềm nền tảng, điều hành cho Trung tâm điều hành đô thị thông minh. Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2022 về tổ chức thực hiện Quyết định số 895/QĐ-TTg về việc thành lập Khu Công nghệ thông tin tập trung Cần Thơ; Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2022 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai Chương trình đánh giá xác định chỉ số mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Xây dựng Hệ thống Trung tâm giám sát, điều hành an toàn thông tin mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của thành phố và kết nối với Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng của Quốc gia.
Phát triển hạ tầng viễn thông theo hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, môi trường, quy hoạch đô thị và an toàn mạng lưới.
4. Giao Giám đốc Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Đẩy mạnh công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai các quận huyện còn lại trên địa bàn. Đồng thời đẩy nhanh tiến độ cấp đổi giấy chứng nhận các quận, huyện đã đo đạc thành lập bản đồ địa chính. Thực hiện số hóa hồ sơ địa chính phục vụ công tác chuyển đổi số.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường, nhất là các giải pháp thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải y tế; nâng cao chất lượng công tác cấp giấy phép môi trường; đẩy mạnh công tác hậu kiểm khi dự án vận hành; giám sát chặt chẽ các nguồn thải, nhất là các loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm nghiêm trọng. Tiếp tục tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai, chủ động các biện pháp phòng ngừa; kiểm soát an toàn thiên tai; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả nhằm giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra. Triển khai hiệu quả Luật Phòng, chống thiên tai; các Nghị quyết của Chính phủ: số 76/NĐ-CP về công tác phòng chống thiên tai, số 120/NĐ-CP về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu; Chỉ thị của Ban bí thư số 42/CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
1. Giao Giám đốc Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 26-NQ/TW và Kết luận số 51-KL/TW của Bộ Chính trị. Nâng cao chất lượng giáo dục và thực hiện các chỉ tiêu về giáo dục năm 2023, thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025”. Kiểm tra công tác triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 3, lớp 7, lớp 10 và công tác chuẩn bị thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 4, lớp 8, lớp 11 năm học 2023 - 2024. Triển khai thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS và cấp THPT chất lượng, hiệu quả. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án số 09-ĐA/TU ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Thành ủy về giáo dục thông minh và học tập suốt đời, trọng tâm là học ngoại ngữ giai đoạn 2021 - 2030. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Củng cố và phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp, quan tâm nâng cao kết quả và chất lượng đào tạo nghề, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn, kết nối đồng bộ giữa đào tạo với giải quyết việc làm trong nước và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Triển khai các chương trình, kế hoạch, Đề án phát triển thanh niên theo Nghị quyết số 74/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của HĐND thành phố về phát triển thanh niên thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2030. Xây dựng kế hoạch về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo hướng mở; đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu ứng dụng công nghệ ưu tiên, công nghệ cao trong các lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tăng cường hỗ trợ tổ chức, cá nhân xây dựng nhãn hiệu, phát triển thương hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, các sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực đã được bảo hộ. Phát triển, mở rộng năng lực trong các lĩnh vực thử nghiệm, kiểm định và hiệu chuẩn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường khoa học công nghệ.
Khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc. Xây dựng và triển khai Đề án thành lập Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Cần Thơ. Tạo thuận lợi phát triển hợp tác giữa các viện, trường, tổ chức khoa học và công nghệ, nhà khoa học trên địa bàn với các đơn vị, cá nhân ở các tỉnh, thành trong và ngoài nước.
1. Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Tiếp tục triển khai Đề án phát triển văn hóa Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2030. Quan tâm xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nếp sống văn hóa - văn minh đô thị, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa. Chú trọng xây dựng văn hóa ứng xử lành mạnh trong xã hội, phát huy những giá trị thuần phong, mỹ tục, nhất là trên không gian mạng. Thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và công tác gia đình gắn với xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, xây dựng văn minh đô thị, xây dựng nông thôn mới. Nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân đồng bộ, hài hòa với phát triển kinh tế và đô thị và xây dựng người Cần Thơ “Trí tuệ - Năng động - Nhân ái - Hào hiệp - Thanh lịch”. Khai thác phát huy hiệu quả giá trị các loại hình văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn.
Đẩy mạnh phát triển hoạt động thể dục thể thao quần chúng; tập trung đầu tư các môn thể thao mũi nhọn và thể thao trọng điểm của thành phố cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thể thao thành tích cao và định hướng đến thể thao chuyên nghiệp.
2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Nâng cao năng lực hệ thống, nhất là hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng; nâng cao năng lực điều trị của tất cả các tuyến; tăng cường chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên xuống tuyến dưới, hiệu quả các phương pháp điều trị. Đẩy mạnh quản lý sức khỏe toàn dân, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em, người lao động; tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Tiếp tục phát triển y học cổ truyền, tăng cường kết hợp với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, nâng cao sức khỏe. Duy trì các hoạt động dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em. Triển khai thí điểm hồ sơ sức khỏe điện tử điện tử trên địa bàn. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện công tác đấu thầu thuốc, hóa chất, vật tư y tế phục vụ nhu cầu điều trị tại các cơ sở y tế trực thuộc, bảo đảm đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác điều trị. Tiếp tục triển khai Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Y tế và Đề án “Xây dựng Y tế thông minh, trọng tâm là Y tế cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn thành phố.
Quan tâm thúc đẩy phát triển các bệnh viện, cơ sở y tế khu vực ngoài nhà nước. Tiếp tục cải thiện môi trường làm việc, bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
3. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Ban Tôn giáo, Bảo hiểm Xã hội thành phố chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho Người có công với cách mạng, thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, điều dưỡng người có công với cách mạng; thực hiện hiệu quả các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công”, huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng; tăng cường vận động, hỗ trợ, tôn tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ.
Thực hiện kịp thời chính sách trợ cấp thường xuyên, đột xuất đối với các đối tượng bảo trợ xã hội. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em, bảo đảm trẻ em được phát triển toàn diện, chăm lo người cao tuổi, thực hiện bình đẳng giới. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phấn đấu hoàn thành đạt và vượt chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, trước mắt là giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố; các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống, giảm nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục quan tâm các hoạt động tôn giáo và tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động đúng tôn chỉ mục đích và Hiến pháp, pháp luật.
IX. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH, ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
Giao Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Giám đốc Công an thành phố chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Giao Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự, Giám đốc Công an thành phố, Ban An toàn giao thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố và Chủ tịch UBND quận, huyện tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm các Chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Quân khu về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, xây dựng khu vực phòng thủ, chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Chủ động nắm chắc tình hình, phối hợp giữa các lực lượng làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tham mưu cho Thành ủy Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Xếp nguồn dự bị động viên, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ bảo đảm chỉ tiêu nghị quyết đề ra.
Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ thành phố và quận Cái Răng; 20 xã, phường, thị trấn diễn tập chiến đấu trong khu vực phòng thủ, các đơn vị, địa phương còn lại diễn tập Chỉ huy - Tham mưu 1 bên, 1 cấp trên bản đồ bảo đảm an toàn, chất lượng. Thực hiện tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng quốc phòng an ninh, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, tuyển sinh quân sự, phòng không nhân dân, sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, đạt 100% kế hoạch đề ra.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong công tác bảo đảm an ninh trật tự, đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa, tư tưởng, an ninh thông tin truyền thông, an ninh xã hội, an ninh trong dân tộc, tôn giáo; giải quyết kịp thời các vụ việc, vấn đề nổi lên về an ninh, trật tự ngay tại cơ sở, không để phát sinh phức tạp, kéo dài, hình thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự, hạn chế thấp nhất nảy sinh tội phạm. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tấn công, trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 04 tháng 11 năm 2022 của Thành ủy “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Cần Thơ”; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phấn đấu kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông đến mức thấp nhất. Bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ xảy ra cũng như thiệt hại do cháy, nổ gây ra.
X. HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Giao Giám đốc Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm thành phố chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện: Nâng cao chất lượng công tác đối ngoại trong tình hình mới; khai thác hiệu quả hợp tác cấp độ địa phương với các đối tác nước ngoài. Tiếp tục thực hiện tốt việc quản lý đoàn vào, hội nghị, hội thảo quốc tế... Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động nhân kỷ niệm năm tròn, năm chẵn thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước.
Tăng cường liên kết các hoạt động quảng bá xúc tiến thương mại giữa thành phố với các tỉnh, thành trong nước và đối tác quốc tế. Duy trì và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với địa phương các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài; tích cực, chủ động hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực. Triển khai thực hiện thỏa thuận quốc tế đã ký với các tỉnh, thành phố nước ngoài.
Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Đẩy mạnh công tác truyền thông chính sách từ thành phố đến cơ sở; thông tin, tuyên truyền nâng cao hiệu quả và sự đồng thuận của người dân, chú trọng và tập trung công tác truyền thông chủ trương, đường lối của của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của đất nước, thành phố. Tuyên truyền và dẫn dắt, định hướng các mô hình hay, gương người tốt việc tốt, cách làm mới và hiệu quả, góp phần truyền cảm hứng, tạo niềm tin cho người dân, doanh nghiệp và thị trường; kịp thời đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; triệt phá, gỡ bỏ các thông tin xấu độc, không đúng sự thật; từng bước tạo văn hóa số trên mạng. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm.
Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội, đoàn thể Nhân dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, các ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện và các cơ quan liên quan, quán triệt nghiêm túc phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong những năm qua, nỗ lực khắc phục những mặt còn hạn chế, bất cập trên các lĩnh vực; theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết của Quốc hội, các Kết luận của Trung ương, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động, Nghị quyết của Thành ủy, Nghị quyết của HĐND thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và dự toán ngân sách năm 2023 và Kế hoạch này, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Khẩn trương xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể triển khai thực hiện kế hoạch của UBND thành phố; trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, xây dựng lộ trình cụ thể, thiết thực, chỉ đạo điều hành có trọng tâm, trọng điểm ở từng lĩnh vực, đảm bảo chất lượng và tiến độ.
b) Theo dõi sát diễn biến trong nước và quốc tế, nâng cao năng lực, chủ động phân tích, đánh giá, dự báo để có giải pháp kịp thời, đồng bộ, tận dụng thời cơ, thuận lợi, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với nền kinh tế và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đời sống của người dân; tăng cường chuyển đổi số, thực hiện công tác thống kê, báo cáo kịp thời, chính xác; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã được giao tại Kế hoạch này.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hàng tháng, hàng quý (báo cáo chậm nhất vào ngày 18) và cuối năm 2023 (chậm nhất ngày 31 tháng 10), các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện, các đơn vị có liên quan báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố cho các tháng và năm tiếp theo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo về UBND thành phố trước ngày 20 hàng tháng, quý và 15 tháng 11 năm 2023.
d) Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Văn phòng UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu, đề xuất trình UBND thành phố xem xét, giải quyết.
2. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo thành phố và các Sở, ban ngành thành phố và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nội dung Kế hoạch này trong các ngành, các cấp và Nhân dân để tổ chức thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, các kết luận của Trung ương, Nghị quyết của Chính phủ, Thành ủy và HĐND thành phố về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Thủ trưởng cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Chủ tịch UBND quận, huyện và các Thủ trưởng cơ quan liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Kế hoạch 608/KH-UBND năm 2016 về triển khai nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Báo cáo 484/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tháng 11 và phương hướng nhiệm vụ tháng 12 năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 3856/UBND về công khai tình hình thực hiện ngân sách 9 tháng đầu năm 2018 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Báo cáo 375/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2022, phương hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do Ủy ban nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Kế hoạch 25/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh năm 2020
- 7Kế hoạch 94/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
- 8Nghị quyết 327/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Thanh Hóa
- 9Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 10Quyết định 37/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11Quyết định 23/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 12Quyết định 79/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 13Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 14Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 15Chương trình hành động 01/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 16Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2022 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2023 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 17Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 18Quyết định 69/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2023
- 19Quyết định 27/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023
- 20Quyết định 115/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 21Kế hoạch 370/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 22Nghị quyết 171/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 23Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 24Chỉ thị 03/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 25Kế hoạch 48/KH-UBND và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 26Chỉ thị 02/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bắc Ninh năm 2023
- 27Kế hoạch truyền thông 87/KH-UBND triển khai giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Quảng Ninh năm 2023
- 28Chương trình hành động 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 theo Nghị quyết 01/NQ-CP và Chương trình hành động 135-CTr/TU do tỉnh Yên Bái ban hành
- 29Quyết định 78/QĐ-UBND nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 30Kế hoạch 12/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 của tỉnh Nam Định
- 31Quyết định 34/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 32Kế hoạch 146/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 33Kế hoạch 21/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP, gắn với thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Thành phố Cần Thơ năm 2024
- 34Kế hoạch hành động 49/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Hiến pháp 2013
- 3Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 4Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 5Luật Thủy lợi 2017
- 6Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 12Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 13Chỉ thị 06/CT-NHNN năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật nhằm đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động trong hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 14Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư dự án ngoài ngân sách nhà nước; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do thành phố Cần Thơ ban hành
- 15Kết luận 51-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 17Chỉ thị 42-CT/TW năm 2020 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Quyết định 825/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển vùng kinh tế trọng điểm do Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 59-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trương ương ban hành
- 21Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 22Kế hoạch 115/KH-UBND về thực hiện Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 tại Quyết định 283/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 23Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2021 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 59-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 25Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2021 về cơ cấu lại ngành Nông nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
- 26Nghị quyết 45/2022/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ do Quốc hội ban hành
- 27Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 74/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển thanh niên thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2030
- 29Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do thành phố Cần Thơ ban hành
- 30Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 31Nghị quyết 54/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 32Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1813/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 33Nghị quyết 57/NQ-CP năm 2022 về nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội do Chính phủ ban hành
- 34Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2022 về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong phát triển kinh tế - xã hội do Chính phủ ban hành
- 35Thông tư 03/2022/TT-NHNN hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân hàng nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 36Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Quyết định 895/QĐ-TTg về thành lập Khu Công nghệ thông tin tập trung thành phố Cần Thơ
- 37Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2022 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 38Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 39Quyết định 1382/QĐ-NHNN năm 2022 về Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 40Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 41Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 42Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43Kế hoạch 608/KH-UBND năm 2016 về triển khai nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 44Nghị quyết 68/2022/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 45Báo cáo 484/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tháng 11 và phương hướng nhiệm vụ tháng 12 năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 46Công văn 3856/UBND về công khai tình hình thực hiện ngân sách 9 tháng đầu năm 2018 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 47Báo cáo 375/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2022, phương hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do Ủy ban nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 48Kế hoạch 25/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh năm 2020
- 49Kế hoạch 94/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
- 50Kế hoạch 11-KH/TW năm 2022 thực hiện Nghị quyết về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 51Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
- 52Nghị quyết 327/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Thanh Hóa
- 53Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 54Quyết định 37/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 55Quyết định 23/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 56Quyết định 79/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 57Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 58Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 59Chương trình hành động 01/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 60Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2022 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2023 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 61Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 62Quyết định 69/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2023
- 63Quyết định 27/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023
- 64Quyết định 115/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 65Kế hoạch 370/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 66Nghị quyết 171/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 67Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 68Chỉ thị 03/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 69Kế hoạch 48/KH-UBND và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 70Chỉ thị 02/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bắc Ninh năm 2023
- 71Kế hoạch truyền thông 87/KH-UBND triển khai giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Quảng Ninh năm 2023
- 72Chương trình hành động 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 theo Nghị quyết 01/NQ-CP và Chương trình hành động 135-CTr/TU do tỉnh Yên Bái ban hành
- 73Quyết định 78/QĐ-UBND nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 74Kế hoạch 12/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 của tỉnh Nam Định
- 75Quyết định 34/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 76Kế hoạch 146/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 77Kế hoạch 21/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP, gắn với thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Thành phố Cần Thơ năm 2024
- 78Kế hoạch hành động 49/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Kế hoạch 22/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 22/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 06/02/2023
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Trần Việt Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra