Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/NQ-HĐND | Bình Thuận, ngày 09 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2022, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan; Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I. Nhiệm vụ chung và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2023
1. Nhiệm vụ chung
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã xác định trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và 06 Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy (khóa XIV) đã ban hành. Tập trung triển khai các nhiệm vụ, các công trình, dự án có tính đột phá, tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội. Rà soát, sử dụng, phân bổ các nguồn lực hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, đẩy mạnh công tác giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2023.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu:
(1) Tổng sản phẩm nội tỉnh GRDP tăng | : 7,0 - 7,2% |
Trong đó: |
|
- Nông - lâm - thủy sản tăng | : 2,5 - 2,81% |
- Công nghiệp - xây dựng tăng | : 9,0 - 9,50% |
Trong đó: |
|
Công nghiệp tăng | : 8,5 - 8,90% |
Xây dựng tăng | : 11,0 - 12,27% |
- Dịch vụ tăng | : 8,0 - 8,90% |
(2) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội | : 6,80% |
(3) Kim ngạch xuất khẩu | : 974 triệu USD |
Trong đó: kim ngạch xuất khẩu hàng hóa | : 819 triệu USD |
(4) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn | : 10.006 tỷ đồng |
Trong đó: Thu nội địa (không kể dầu thô) | : 8.606 tỷ đồng |
(5) Chi đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương | : 3.034 tỷ đồng |
(6) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | : 0,83% |
(7) Giảm tỷ lệ hộ nghèo | : 0,52% |
(8) Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi lao động ở thành thị | : 2,6% |
(9) Tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức | : 71,5% |
Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ | : 28,45% |
(10) Số bác sỹ /10.000 dân | : 8,4 bác sỹ |
(11) Số giường bệnh /10.000 dân | : 30,8 giường |
(12) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh | : 98,8% |
(13) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch | : 71% |
(14) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom xử lý | : 95% |
(15) Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường | : 100% |
(16) Tỷ lệ che phủ rừng (bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) | : 43% |
(17) Tỷ lệ độ che phủ chung (bao gồm cây công nghiệp và cây lâu năm). | : 55% |
II. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, đầu tư công năm 2023, các Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIV)[1] và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 289/TB-VPCP ngày 19/9/2022 của Văn phòng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo chủ chốt của tỉnh. Triển khai hiệu quả chủ đề năm 2023 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy: “Chỉnh trang đô thị, giữ gìn, bảo vệ môi trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp” gắn với tổ chức tốt Năm Du lịch quốc gia 2023 tại Bình Thuận. Thực hiện tốt 03 chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và giảm nghèo bền vững.
1. Về kinh tế
1.1. Tiếp tục thực hiện cơ cấu và thúc đẩy phát triển 03 trụ cột kinh tế
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 31/12/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đôn đốc các Bộ, ngành Trung ương sớm tham mưu Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Khuyến khích phát triển công nghiệp bảo quản sau thu hoạch; đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến theo hướng tăng sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng cao, nhất là chế biến nông - lâm - thủy sản và các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Kêu gọi thu hút đầu tư các dự án công nghiệp phụ trợ cho ngành năng lượng, các dự án sản xuất các thiết bị điện, linh kiện điện tử, lắp ráp máy móc, ô tô, xe máy... Tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, cung ứng sản phẩm. Đẩy nhanh tiến độ thi công hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 10/9/2021 của Tỉnh ủy về phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, bền vững, có giá trị gia tăng cao. Khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; chuyển đổi các loại cây trồng, vật nuôi mới có hiệu quả kinh tế cao, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng hàng hóa và đảm bảo truy xuất nguồn gốc, đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn gắn với sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản phù hợp với điều kiện của tỉnh. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án xây dựng chuỗi giá trị cho sản phẩm thanh long. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô lớn gắn với kiểm soát thú y và hoạt động giết mổ tập trung, bảo đảm vệ sinh môi trường. Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; nâng cao năng suất, giá trị rừng trồng. Quan tâm chỉ đạo quản lý, vận hành hiệu quả các hồ thủy lợi phục vụ nhu cầu nước sản xuất, sinh hoạt của nhân dân. Xây dựng nông thôn mới toàn diện, bền vững, đạt mục tiêu đề ra.
- Phát huy hiệu quả khai thác xa bờ gắn với chủ quyền biển, đảo. Chú trọng phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với chế biến, tạo giá trị gia tăng cao. Tiếp tục triển khai quyết liệt các biện pháp phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU). Giữ vững uy tín, chất lượng, thương hiệu tôm giống Bình Thuận song song với phát triển vùng sản xuất tôm giống tập trung, ứng dụng công nghệ cao. Nghiên cứu triển khai hình thành khu kinh tế ven biển theo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 24/10/2021 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng Quy hoạch chung Khu du lịch quốc gia Mũi Né theo nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tổ chức thực hiện Đề án Phát triển kinh tế đêm của tỉnh đến năm 2030. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có, tiếp tục mở rộng liên kết, tạo nhiều sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn, đạt chuẩn quốc tế. Tăng cường công tác quảng bá, phát triển thương hiệu du lịch Bình Thuận; thu hút mạnh mẽ du khách quốc tế trở lại Bình Thuận, giữ vững hình ảnh du lịch Bình Thuận “An toàn - thân thiện - chất lượng”. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng phục vụ phát triển du lịch. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, mời gọi các doanh nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, có thương hiệu, uy tín, năng lực, kinh nghiệm để đầu tư các dự án quy mô lớn ở những khu vực có tiềm năng phát triển du lịch, dịch vụ của tỉnh theo quy hoạch. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và chỉ đạo chuẩn bị chu đáo nội dung, các điều kiện cần thiết để tổ chức thành công các hoạt động Năm Du lịch quốc gia 2023.
- Coi trọng khai thác và phát triển thị trường tiêu thụ nội địa; tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, chương trình chuyển đổi số, thương mại điện tử. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu nhằm tìm kiếm, khai thác các thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng. Tập trung thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Phát triển các ngành dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, vận tải, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ khác. Đồng thời, triển khai thực hiện tốt chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về quản lý, điều hành để bình ổn giá, góp phần kiểm soát lạm phát.
1.2. Huy động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
- Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 08-NQ/TU, ngày 28/12/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đến năm 2025. Nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư, tăng cường giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, chính sách ưu đãi để mời gọi, thu hút các nhà đầu tư lớn, có năng lực thực hiện đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh. Tạo điều kiện cho các dự án có tính khả thi cao sớm triển khai đầu tư, kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai, không có lý do chính đáng. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương sớm hoàn thành tuyến cao tốc Bắc - Nam (đoạn qua địa bàn tỉnh), tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công đường ĐT.719B và đường Hàm Kiệm - Tiến Thành; tháo gỡ các vướng mắc, thúc đẩy tiến độ đầu tư hạng mục hàng không dân dụng của Cảng hàng không Phan Thiết,...Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh, nhất là hoàn thiện hồ sơ, thủ tục sớm khởi công dự án Chung cư sông Cà Ty, Công viên Hùng Vương, Nhà tang lễ tỉnh; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án cầu Văn Thánh, đường liên huyện dọc tuyến kênh chính qua huyện Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Tuy Phong và hạ tầng các khu công nghiệp của tỉnh. Quan tâm đầu tư nâng cấp, sửa chữa cơ sở y tế xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn. Huy động các nguồn lực đầu tư nghĩa trang sinh thái gắn với nhà hỏa táng, các nhà máy xử lý rác thải.
- Thực hiện tốt các giải pháp để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ doanh nghiệp theo các nghị quyết của Chính phủ. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định, chính sách về thu hút đầu tư. Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính, sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật; quan tâm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp.
1.3. Thu, chi ngân sách nhà nước
- Tập trung công tác quản lý thu ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn thuế, quản lý chặt chẽ nợ đọng thuế. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách miễn giảm, gia hạn thuế theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội, Nghị quyết số 11/2022/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ nhằm kịp thời giúp người nộp thuế vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng ngân sách bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định pháp luật. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra và công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, thiếu sót qua thanh tra, kiểm tra, kiến nghị của kiểm toán nhà nước và các cơ quan chức năng có liên quan. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh, tài sản công tại các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Về văn hóa- xã hội
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; đổi mới, nâng cao chất lượng, nội dung, cải tiến phương pháp dạy và học. Rà soát, bố trí đội ngũ giáo viên để đảm bảo đồng bộ về cơ cấu bộ môn, đáp ứng nhu cầu đội ngũ giáo viên tại các đơn vị. Đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp, thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Phấn đấu đạt chỉ tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; duy trì chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1; phổ cập giáo dục bắt buộc đối với cấp tiểu học. Chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo nghề với nhu cầu sử dụng lao động.
- Nâng cao năng lực điều trị các tuyến trong hệ thống y tế của tỉnh, đảm bảo đầy đủ thuốc điều trị cho bệnh nhân. Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Đề án phát triển ngành y tế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Chủ động, tích cực phòng, chống dịch bệnh; khống chế kịp thời các dịch bệnh mới phát sinh. Tăng cường quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Chú trọng giáo dục y đức cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động trong ngành y tế. Cân đối nguồn vốn đầu tư, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho y tế cơ sở. Duy trì việc bố trí bác sỹ công tác ở 100% các trạm y tế xã, phường thị trấn theo hình thức phù hợp. Thực hiện đạt chỉ tiêu, lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân theo kế hoạch. Khuyến khích và huy động các nguồn lực xã hội để phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập, ưu tiên các cơ sở chuyên môn kỹ thuật cao. Đẩy mạnh thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở y tế công lập đủ điều kiện.
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa nghệ thuật. Tăng cường đưa các hoạt động văn hóa về cơ sở; đầu tư xây dựng, trùng tu, tôn tạo, nâng cấp các công trình văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng; bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu. Nâng cao chất lượng các danh hiệu trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030; phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục - thể thao quần chúng và các môn thể thao có thế mạnh của tỉnh.
- Thực hiện tốt các giải pháp để đảm bảo giải quyết việc làm. Tiếp tục thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ, chính sách ưu đãi đã ban hành đối với người có công với cách mạng gắn với đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”. Thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo, các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; tạo điều kiện thuận lợi để hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo.
- Thực hiện tốt các chương trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Công tác quản lý tài nguyên môi trường, quy hoạch, xây dựng
- Tăng cường công tác quản lý xây dựng và trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; triển khai chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021- 2025.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch. Rà soát, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo phân cấp quản lý cho công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai nhằm đảm bảo thực hiện tốt việc cụ thể hóa pháp luật tại địa phương. Đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị, đất đai, môi trường, khoáng sản, tài nguyên và kinh doanh bất động sản, xử lý nghiêm các vi phạm.
- Triển khai đồng bộ, chặt chẽ các giải pháp bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác bảo vệ môi trường. Thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ các điểm nóng môi trường trên địa bàn tỉnh. Xử lý tốt vấn đề rác thải đô thị, rác thải nông nghiệp, chất thải rắn từ các nhà máy điện. Đẩy mạnh xã hội hóa việc thu gom, xử lý rác thải, chất thải. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống hạn hán, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
4. Về công tác xây dựng chính quyền; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội
- Tiếp tục rà soát, xây dựng và triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong các sở và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm phù hợp với quy định của Chính phủ. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ theo hướng nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện tinh giản biên chế theo mục tiêu và lộ trình đề ra. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư. Phát huy trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu và đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, khắc phục tình trạng sợ trách nhiệm, đùn đẩy công việc. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công. Thực hiện các giải pháp tích cực cải thiện về điểm số và thứ bậc của các chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI, PCI của tỉnh. Tập trung thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính, nhất là rà soát rút ngắn quy trình, đề xuất giảm thủ tục hành chính gây cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Đưa vào sử dụng khai thác đồng bộ các ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy nhanh số hóa các hồ sơ, thủ tục hành chính, nhất là ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu đất đai, hộ tịch, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến…
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ cải cách tư pháp; nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, các cơ quan bảo vệ pháp luật trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; kiên quyết đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo.
- Triển khai toàn diện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương. Nắm chắc tình hình, xử lý kịp thời các tình huống phát sinh, duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu, không để bị động, bất ngờ, giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đúng Luật Nghĩa vụ quân sự, Tập trung đấu tranh, kéo giảm các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm và tệ nạn xã hội liên quan đến ma túy; tăng cường công tác phòng chống cháy nổ; kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông. Tiếp tục nâng chất lượng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia giám sát và động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 02 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
[1] Về phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; về phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, bền vững, có giá trị gia tăng cao; về phát triển du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; về đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2025; về phát triển hạ tầng số, chuyển đổi số; về phát triển hạ tầng số, chuyển đổi số; về một số chủ trương, giải pháp nâng cao đời sống Nhân dân tỉnh Bình Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- 1Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 22/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Kế hoạch 51/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Nghị quyết 22-NQ/TU về nhiệm vụ năm 2023 và Nghị quyết 56/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật nghĩa vụ quân sự 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 5Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
- 6Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 7Thông báo 289/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo chủ chốt tỉnh Bình Thuận do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Kế hoạch 22/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Kế hoạch 51/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Nghị quyết 22-NQ/TU về nhiệm vụ năm 2023 và Nghị quyết 56/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Đắk Nông ban hành
Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 50/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Hoài Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra