Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND | Khánh Hòa, ngày 01 tháng 02 năm 2023 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2020-2025, góp phần triển khai các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 và đạt được các mục tiêu theo Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Vì vậy, để cân đối ngân sách địa phương năm 2023 vừa đảm bảo nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, phát huy các kết quả đã đạt được, vượt qua khó khăn, thách thức, tạo tiền đề thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội các năm tiếp theo; các ngành, các cấp phải triển khai thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thực hiện chỉ đạo điều hành kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023 theo Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ; Nghị quyết số 137/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, kỳ họp thứ 8 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2023; Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế của địa phương, đơn vị mình tổ chức xây dựng các giải pháp cụ thể để triển khai nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2023; trong đó cần tập trung một số nhiệm vụ như sau:
1. Tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất với các bộ, ngành Trung ương để sửa đổi các luật thuế và quy định liên quan đến thu ngân sách nhà nước phù hợp với thực tế phát sinh.
b) Các cơ quan thu trên địa bàn tỉnh chủ động, phối hợp chặt chẽ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Quản lý các khoản thu trên địa bàn tỉnh đảm bảo thu đúng, thu đủ vào ngân sách nhà nước và phấn đấu tăng thu so với dự toán được Chính phủ giao và Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
- Thường xuyên nắm tình hình chấp hành pháp luật về thuế của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế để kịp thời đề ra các giải pháp quản lý phù hợp. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan chống thất thu, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn, lậu thuế, phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao đất, thuê đất trên địa bàn, nhất là dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
- Tập trung thực hiện tốt Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng thuế. Bên cạnh đó, đẩy nhanh tiến độ triển khai việc sử dụng hóa đơn điện tử trong bán hàng và cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thuế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc thu, nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
- Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và các đơn vị liên quan khẩn trương xây dựng, thực hiện kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2025, dự kiến nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất từng năm để tạo nguồn thu cho ngân sách tỉnh, bổ sung nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 để thực hiện các đầu tư các dự án đầu tư công trọng điểm và Đề án tổng thể giảm nghèo của 2 huyện Khánh Vĩnh và Khánh Sơn giai đoạn 2021-2025.
2. Tổ chức thực hiện dự toán chi ngân sách địa phương
2.1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường chỉ đạo kiểm tra giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước. Hạn chế tối đa việc đề xuất ứng trước dự toán. Tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Rà soát quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước đảm bảo đúng dự toán được giao. Tiết kiệm các khoản chi cho bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp công, chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo đi công tác nước ngoài.
- Trường hợp đơn vị dự toán cấp I, ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Trong năm chủ động rà soát dự toán được giao, đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh giữa các nhiệm vụ chi đảm bảo sử dụng ngân sách hiệu quả. Thường xuyên rà soát, đối chiếu giữa số đối tượng được giao dự toán với số đối tượng thực tế, báo cáo, đề xuất cơ quan tài chính các cấp để kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
- Tiếp tục thực hiện đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, phân bổ ngân sách để thực hiện chuyển đổi số đảm bảo xây dựng nền hành chính hiện đại, kết nối thông suốt, đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước.
- Chỉ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các chế độ chính sách, nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù theo quy định tại Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.
- Đối với nhu cầu bổ sung ngoài dự toán năm 2023, đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổng hợp nhu cầu bổ sung gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo 02 đợt: đợt 01 tháng 5 năm 2023 và đợt 02 tháng 10 năm 2023 (trừ những trường hợp cấp bách, cấp thiết không thể trì hoãn). Sau thời gian nêu trên các đơn vị, địa phương không gửi văn bản đến Sở Tài chính các cấp, xem như không có nhu cầu kinh phí phát sinh ngoài dự toán,
a) Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện một số nội dung như sau:
- Đối với số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh năm 2022, chỉ đạo rà soát, xác định số thừa/thiếu so với nhiệm vụ chi, thực hiện việc chuyển nguồn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hoặc nộp trả ngân sách cấp tỉnh nếu hết nhiệm vụ chi.
- Căn cứ khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi theo dự toán đã giao, hàng quý xây dựng phương án điều hành ngân sách gửi Kho bạc nhà nước cùng cấp. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị hoàn trả các khoản ứng trước dự toán đúng thời gian quy định.
- Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách năm sau, các nội dung chuyển nguồn sang năm sau thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ.
- Chủ động sử dụng nguồn tăng thu dự toán và nguồn tiết kiệm chi để bố trí các nhiệm vụ chi phát sinh trong năm, giảm áp lực cho ngân sách tỉnh.
b) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, điều chỉnh mức tiền lương cơ sở lên mức 1,8 triệu đồng/tháng. Các địa phương tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023, bao gồm:
- 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2022 thực hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được Thủ tướng Chính phủ giao.
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 còn dư chuyển sang.
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được quy định như sau:
Đối với các cơ quan hành chính nhà nước (trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao khoán kinh phí và tự bảo đảm tiền lương): sử dụng tối thiểu 40% số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí) được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:
Đối với số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí): sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập: sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ (như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ,... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá).
Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả thu học phí), các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: sử dụng tối thiểu 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định).
- Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao khoán kinh phí và tự bảo đảm tiền lương: đơn vị được quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tăng cường kiểm soát việc giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung theo hàng quý để đảm bảo tiến độ, thực hiện chuyển nguồn theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công; kiên quyết cắt giảm các dự án không thực hiện giải ngân hoặc giải ngân chậm và điều chuyển cho các dự án khác.
- Xác định danh mục các dự án đầu tư trọng điểm giai đoạn 2023-2027 và tập trung bố trí nguồn lực tránh phân bổ dàn trải, phân tán nguồn lực. Bên cạnh đó, phù hợp với các cơ quan liên quan thu hút các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh tại các khu, cụm công nghiệp để tạo nguồn thu mới và ổn định.
2.3. Kho bạc nhà nước các cấp
Tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách, đảm bảo mọi khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cấp có thẩm quyền ban hành. Thực hiện đầy đủ nguyên tắc kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư và nhà thầu được tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành đúng với quy định. Đôn đốc các chủ đầu tư và nhà thầu khẩn trương thanh toán khối lượng đã được tạm ứng, nhằm hạn chế chi chuyển nguồn tạm ứng vốn đầu tư sang năm sau. Trên cơ sở khối lượng thực hiện của dự án công trình, Kho bạc nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm trong việc giải ngân, thanh toán vốn cho các chủ đầu tư. Chủ động lập kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch chi trả thanh toán đảm bảo đầy đủ, kịp thời yêu cầu nhiệm vụ chi theo phương án điều hành ngân sách hàng quý của cơ quan tài chính cùng cấp; ưu tiên nguồn vốn chi cho các khoản thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp, trợ cấp xã hội,...) và các khoản chi cho công tác an sinh xã hội. Đối với những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng công việc căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách.
2.4. Cơ quan tài chính các cấp
- Định kỳ 6 tháng, Sở Tài chính rà soát dự toán chi của các đơn vị thuộc tỉnh và các địa phương, kịp thời điều chỉnh rút dự toán về ngân sách cấp tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh bổ sung các nhiệm vụ chi chưa được cân đối trong dự toán đầu năm.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị lập các Đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết đối với các đơn vị kinh doanh vận tải tuyến cố định, dịch vụ lưu trú du lịch trong các dịp lễ, tết; trên cơ sở đó xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định, không cho điều chỉnh tăng giá bất hợp lý; tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến về giá để tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân và doanh nghiệp; công khai thông tin về giá, điều hành giá để tạo sự đồng thuận trong xã hội; kiểm tra việc sử dụng tài sản công của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.5. Các chủ đầu tư
Có trách nhiệm đảm bảo tiến độ giải ngân của dự án, trường hợp tỷ lệ giải ngân so với dự toán thấp, đến ngày 30 tháng 9 năm 2023, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cắt giảm kinh phí để bố trí cho dự án khác.
3. Tổ chức điều hành ngân sách địa phương
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; cơ quan tài chính các cấp chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức điều hành ngân sách theo dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Định kỳ đánh giá, dự báo tình hình thu, chi ngân sách, kịp thời đề xuất những biện pháp, giải pháp điều hành ngân sách đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý; xây dựng phương án điều hành ngân sách hàng quý. Chủ động rà soát đánh giá dự toán các đơn vị, địa phương để điều chỉnh các nhiệm vụ chi trong dự toán, hạn chế đề nghị bổ sung ngoài dự toán, đảm bảo sử dụng ngân sách tiết kiệm và hiệu quả.
- Đối với nguồn thu gắn với nhiệm vụ chi cụ thể như thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời không thể bù đắp từ các nguồn tăng thu khác thì các cơ quan, đơn vị và địa phương chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
- Thực hiện rà soát, cân đối nguồn tài chính hợp pháp của địa phương để đảm bảo các nhiệm vụ chỉ cấp thiết như công tác phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, các chế độ, chính sách liên quan đến con người, chính sách an sinh xã hội đảm bảo nguồn chi cho công tác quy hoạch, đo đạc trên địa bàn tỉnh, thực hiện chuyển đổi số và các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Đối với nguồn vốn 70% từ nguồn tăng thu ngân sách Trung ương cho ngân sách tỉnh: trên cơ sở số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất phương án phân bổ tập trung cho các nhiệm vụ sau: chi thực hiện các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh; chi cho công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất tại Khu kinh tế Vân Phong và huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa; các nhiệm vụ chi khác để thực hiện các mục tiêu theo Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị.
- Trường hợp trong năm sau khi hoàn thành các thủ tục phát hành trái phiếu chính quyền địa phương: Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển cho các dự án, công trình trọng điểm cấp bách trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa thuộc kế hoạch đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và Luật Ngân sách nhà nước.
- Kết thúc năm ngân sách 2022, căn cứ số thu thực tế do Kho bạc nhà nước huyện xác định; Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố rà soát xác định số tăng thu ngân sách huyện (bao gồm tăng thu tiền sử dụng đất) sau khi trích tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định; tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các thủ tục nộp về ngân sách cấp tỉnh để hỗ trợ huyện Khánh Vĩnh, huyện Khánh Sơn thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 55/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Khánh Hòa.
Đối với huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn: hàng năm, xây dựng các nhiệm vụ chi từ nguồn kinh phí theo mục tiêu tại Nghị quyết số 55/2022/NQ-QH15 gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
Trên cơ sở đề nghị của huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn; Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phương án phân bổ nguồn lực để hỗ trợ huyện Khánh Vĩnh, huyện Khánh Sơn thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 55/2022/QH15 của Quốc hội.
- Kết thúc năm ngân sách 2022, cơ quan tài chính các cấp căn cứ số liệu thu, chi ngân sách địa phương tính toán, xác định nguồn tăng thu, tiết kiệm chi và xây dựng phương án phân bổ tham mưu Ủy ban nhân dân các cấp trình Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định theo quy định tại khoản 6 Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ. Trong đó, đối với nguồn tăng thu tiền sử dụng đất, tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết để thực hiện tăng chi đầu tư các dự án quan trọng; đối với nguồn tăng thu còn lại và nguồn tiết kiệm chi để thực hiện một số nhiệm vụ chi chưa được bố trí dự toán đầu năm, các chính sách an sinh xã hội và các nhiệm vụ chi khác với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn.
- Đối với kinh phí thực hiện phòng chống dịch và hỗ trợ cho các đối tượng bị ảnh hưởng do dịch Covid-19: chậm nhất 01 tháng sau kết thúc mỗi đợt chi trả, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, đối chiếu xác nhận với Kho bạc nhà nước cùng cấp số liệu chi thực tế gửi Sở Tài chính để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung kinh phí cho các địa phương. Trường hợp quá thời gian, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương để thực hiện.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động nghiên cứu chính sách, chế độ để tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý những vấn đề đã được pháp luật quy định, hướng dẫn; tránh tình trạng gửi văn bản đề nghị cơ quan cấp trên có ý kiến đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền của địa phương.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu các Giám đốc sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc; thường xuyên báo cáo kết quả và những khó khăn, vướng mắc gửi về Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 22/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Kế hoạch 48/KH-UBND và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2023 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2024 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Chỉ thị 01/CT-UBND tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6Quyết định 439/QĐ-UBND quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước địa phương năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 5Luật Quản lý nợ công 2017
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 09-NQ/TW năm 2022 về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 55/2022/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Khánh Hòa do Quốc hội ban hành
- 11Thông tư 78/2022/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 137/NQ-HĐND năm 2022 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 14Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 15Kế hoạch 22/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 16Kế hoạch 48/KH-UBND và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 17Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2023 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2024 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 18Chỉ thị 01/CT-UBND tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 19Quyết định 439/QĐ-UBND quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước địa phương năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Chỉ thị 03/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 03/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 01/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Hữu Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra