- 1Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 2Nghị quyết 58-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 37/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 326/QĐ-TTg năm 2022 về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
- 1Quyết định 872/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- 5Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 327/NQ-HĐND | Thanh Hóa, ngày 11 tháng 12 năm 2022 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023 TỈNH THANH HÓA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Thanh Hóa;
Xét Tờ trình số 215/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2022 về việc đề nghị phê chuẩn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Thanh Hóa; Báo cáo thẩm tra số 712/BC-KTNS ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
1. Kết quả đạt được: Năm 2022, trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức do tình hình thế giới biến động phức tạp, khó lường, giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng cao; những tháng đầu năm dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, đã ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng và đời sống của Nhân dân. Song, với tinh thần đoàn kết, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt của Đảng bộ, chính quyền, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Có 23/25 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch, trong đó có 6 chỉ tiêu vượt kế hoạch. Dịch Covid-19 được kiểm soát tốt, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 12,51%, vượt kế hoạch, trong nhóm 7 tỉnh, thành phố có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; GRDP bình quân đầu người ước đạt 2.924 USD. Thu ngân sách nhà nước ước đạt 48.820 tỷ đồng, vượt 65% dự toán, tăng 20% so với cùng kỳ, cao nhất từ trước đến nay. Đã tổ chức thành công nhiều sự kiện chính trị, văn hóa lớn, có sức lan tỏa mạnh, tạo hiệu ứng tốt trong xã hội; văn hóa - xã hội tiếp tục chuyển biến tiến bộ; giáo dục mũi nhọn, thể thao thành tích cao duy trì trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước; an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống Nhân dân được nâng lên. Quốc phòng - an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh.
2. Tồn tại, hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, yếu kém, đó là: Còn 02 chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch. Sản xuất nông nghiệp gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ theo chuỗi giá trị chưa có nhiều chuyển biến. Một số cơ sở sản xuất công nghiệp gặp khó khăn, giá trị sản xuất giảm so với cùng kỳ. Mức chi tiêu bình quân trên lượt khách còn thấp. Tiến độ triển khai thực hiện một số dự án trọng điểm, các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn chậm; triển khai thực hiện các dự án có sử dụng đất gặp nhiều vướng mắc, chậm được tháo gỡ. Giá trị giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp so với kế hoạch. Tiến độ lập và trình duyệt một số quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phân khu chức năng trong Khu kinh tế Nghi Sơn còn chậm. Số dự án thu hút đầu tư và số vốn đầu tư đăng ký đạt thấp hơn so với các năm trước. Kết quả giải phóng mặt bằng đạt thấp so với kế hoạch; thiếu quỹ đất sạch để sẵn sàng thu hút đầu tư. Việc trùng tu di tích còn xảy ra sai phạm. Giáo viên còn thiếu ở nhiều cấp học, bậc học, nhất là đối với giáo viên tiểu học và giáo viên các môn đặc thù. Tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế xảy ra ở nhiều cơ sở y tế. Quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, đất đai, môi trường, di tích còn hạn chế. Tình hình mua bán, vận chuyển, tổ chức sử dụng trái phép ma túy vẫn diễn ra phức tạp; xảy ra một số vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng; khiếu kiện đông người còn xảy ra.
Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2023
Kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 và các dịch bệnh mới phát sinh. Tiếp tục ưu tiên phát triển kinh tế theo hướng nhanh và bền vững gắn với đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao năng lực nội sinh và khả năng ứng phó linh hoạt của nền kinh tế trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền tảng; công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistic là đột phá; du lịch là mũi nhọn. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển đồng bộ và toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường; bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2.1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 11,0% trở lên, trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,0% trở lên; công nghiệp - xây dựng tăng 14,2% trở lên (công nghiệp tăng 15,3%, xây dựng tăng 11,6% trở lên); dịch vụ tăng 9,8% trở lên; thuế sản phẩm tăng 9,6% trở lên.
- Cơ cấu các ngành kinh tế: Nông, lâm, thủy sản chiếm 13,6%; công nghiệp - xây dựng chiếm 48,9%; dịch vụ chiếm 30,8%; thuế sản phẩm chiếm 6,7%.
- GRDP bình quân đầu người đạt 3.200 USD trở lên.
- Sản lượng lương thực giữ ở mức 1,5 triệu tấn.
- Tổng giá trị xuất khẩu đạt 5.500 triệu USD.
- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt 140.000 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nhà nước đạt 35.340 tỷ đồng.
- Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao tăng thêm 7.100 ha.
- Thêm 01 huyện, 17 xã đạt chuẩn NTM; 22 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 08 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
- Số doanh nghiệp thành lập mới đạt 3.000 doanh nghiệp trở lên.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 38% trở lên.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt 10% trở lên.
2.2. Về văn hóa - xã hội
- Tốc độ tăng dân số dưới 1%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn 31,5%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 73% trở lên.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới giai đoạn 2022 - 2025 của tỉnh giảm từ 1,5% trở lên.
- Số bác sỹ/1 vạn dân đạt 12 bác sỹ.
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 83,46%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,5%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí ATTP đạt 98% trở lên; trong đó, tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí ATTP nâng cao đạt 12%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đạt 24,86%.
2.3. Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 53,65%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 97,5%; trong đó, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế đạt 62%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 90%.
2.4. Về an ninh trật tự
- 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2023
1.1. Tiếp tục quán triệt và cụ thể hóa kịp thời, đầy đủ những định hướng, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án, cơ chế, chính sách, chương trình trọng tâm, khâu đột phá để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị; nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Đấu mối, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa, trọng tâm là chính sách ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh từ tăng thu hoạt động xuất, nhập khẩu qua Cảng biển Nghi Sơn, nhằm bổ sung nguồn lực cho phát triển. Khẩn trương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đã ban hành nhưng không còn phù hợp; đồng thời, nghiên cứu, xây dựng ban hành các cơ chế, chính sách mới, đột phá nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2. Triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình; Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa. Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong triển khai các chính sách thuộc Chương trình; chủ động rà soát, đánh giá khả năng giải ngân, đề xuất báo cáo cấp có thẩm quyền phương án điều chỉnh, bổ sung nguồn lực cho chính sách khác còn dư địa để thực hiện nhiệm vụ tại Nghị quyết số 11/NQ-CP trong trường hợp cần thiết.
1.3. Tập trung cụ thể hóa, triển khai thực hiện tốt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch, đảm bảo đồng bộ, tạo mối liên kết trong nội bộ vùng, giữa các vùng trong tỉnh và với các tỉnh lân cận. Khẩn trương hoàn thành các quy hoạch phân khu chức năng trong Khu kinh tế Nghi Sơn; quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết tại các khu vực phát triển nhanh, dọc các tuyến đường giao thông lớn; điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021 - 2030 theo phương án phân bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch.
2.1. Về nông, lâm nghiệp, thủy sản: Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng, giá trị, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch. Chuyển mạnh tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường; lấy nông dân làm trung tâm, nông nghiệp là động lực, nông thôn là nền tảng. Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai, phấn đấu năm 2023 tích tụ 7.100 ha để sản xuất hàng hóa quy mô lớn; phát huy các loại cây trồng, sản phẩm chủ lực, có lợi thế.
Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị; tiếp tục mở rộng chăn nuôi áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt VietGap, khuyến khích tổ chức sản xuất khép kín, liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị để cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng; nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ gắn với bảo vệ môi trường và an toàn sinh học. Kiểm soát tốt dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; tăng cường hoạt động kiểm dịch thú y, tổ chức ngăn chặn buôn bán, vận chuyển trái phép gia súc, gia cầm. Kịp thời tháo gỡ, giải quyết khó khăn, sớm đưa các dự án chăn nuôi quy mô lớn vào hoạt động.
Thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên; bảo tồn thiên nhiên, phát triển đa dạng sinh học và sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng hiện có. Thực hiện có hiệu quả phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng FSC cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm lợi thế của tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong sản xuất nhằm đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm gỗ qua chế biến. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng, chống cháy rừng.
Phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, đáp ứng yêu cầu thị trường. Giảm dần sản lượng khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai thác xa bờ gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU); đẩy mạnh áp dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, có chứng nhận với các sản phẩm chủ lực. Khai thác hiệu quả các cảng cá, khu neo đậu tàu cá, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá. Tập trung đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng trọng điểm phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tiếp tục xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững, đi vào chiều sâu, nâng cao thực chất đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống cho người dân nông thôn; đẩy mạnh Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), tập trung nâng cao chất lượng, mẫu mã, bao bì sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Phấn đấu năm 2023, có thêm 01 huyện, 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 22 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 08 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; có thêm 120 sản phẩm OCOP cấp tỉnh.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tạo “cú hích” cho ngành nông nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, kinh tế số để phát triển nông nghiệp sinh thái, nông dân thông minh, nông thôn hiện đại.
2.2. Về công nghiệp - xây dựng: Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030; chính sách phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2022 - 2026. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, nhất là các cơ sở có đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, tạo việc làm của tỉnh, các doanh nghiệp xuất khẩu... Tạo mọi điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp, sớm đưa vào hoạt động như: Xi măng Đại Dương 2; dây chuyền 4 xi măng Long Sơn; nhà máy săm lốp ôtô Radial; sản xuất găng tay Nitrile Intco,.... Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
Chú trọng thu hút, phát triển công nghiệp hỗ trợ, các vùng nguyên vật liệu trên địa bàn để chủ động hơn các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh, từng bước hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh. Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất thiết bị, máy móc, vật tư, thức ăn chăn nuôi, phân bón phục vụ nông nghiệp; may mặc, da giầy để giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động. Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với khôi phục các nghề truyền thống và nhân cấy nghề mới có thị trường tiêu thụ tốt, bền vững.
Tạo điều kiện hình thành và phát triển các doanh nghiệp mạnh trong ngành xây dựng, đảm bảo thực hiện các dự án mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp. Phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng theo hướng thân thiện với môi trường; khuyến khích các doanh nghiệp chuyển đổi công nghệ. Tạo điều kiện thuận lợi để thị trường bất động sản phát triển minh bạch, ổn định, lành mạnh; có giải pháp phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân trên địa bàn tỉnh. Tập trung thu hút đầu tư các dự án năng lượng sau khi Quy hoạch điện 8 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hoàn thiện các thủ tục đầu tư ga hàng hóa và hoàn thiện Đề án xã hội hóa đầu tư, khai thác Cảng hàng không Thọ Xuân.
2.3. Về dịch vụ: Tiếp tục phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ, nhất là các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trọng điểm về du lịch, vận tải - cảng biển, tài chính - ngân hàng của khu vực Bắc Trung bộ và cả nước.
Thường xuyên theo dõi, nắm bắt diễn biến của thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa; gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, liên kết trong chuỗi giá trị. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử, chuyển đổi số; đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh khai thác chợ. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp khai thác hiệu quả từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thị trường, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; tăng cường kết nối, liên thông dịch vụ vận tải giữa các phương thức. Khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp mở mới các tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, tuyến xe buýt để phục vụ nhu cầu của người dân. Phát triển dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics; thu hút các hãng vận tải biển lớn trong và ngoài nước mở các tuyến vận tải container quốc tế tại Cảng Nghi Sơn; thu hút đầu tư xây dựng kho bãi, trung tâm logistics tại Khu kinh tế Nghi Sơn, các trung tâm logistics khu vực Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng, thành phố Thanh Hóa. Đẩy mạnh hoạt động vận tải tại Cảng hàng không Thọ Xuân; xúc tiến mở mới các đường bay đi và đến cảng hàng không Thọ Xuân.
Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, phát triển các sản phẩm du lịch mới, có lợi thế của tỉnh phù hợp với từng phân đoạn thị trường; tổ chức kích cầu du lịch tại các thị trường trọng điểm trong và ngoài nước. Tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch, ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh chuyển đổi số trong phát triển du lịch. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ tối đa các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án du lịch quy mô lớn trên địa bàn tỉnh.
Tập trung phát triển hạ tầng và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông; đẩy mạnh chuyển dịch từ dịch vụ bưu chính truyền thống sang dịch vụ bưu chính số. Phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm theo hướng hiện đại, đa dạng hóa các sản phẩm và tiện ích ngân hàng theo chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu cung cấp vốn cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng không dùng tiền mặt.
3.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, hấp dẫn, trọng tâm là rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, mẫu hóa các thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; nâng cao tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4. Tiếp tục duy trì và cải thiện các chỉ số thành phần có thứ hạng cao, tập trung các giải pháp khắc phục những chỉ số thành phần có thứ hạng thấp của các chỉ số PCI, PAR Index, PAPI, SIPAS.
3.2. Đổi mới phương thức và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế; chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai các hoạt động kỷ niệm 10 năm thiết lập quan hệ với thành phố Seongnam, tỉnh Gyeonggi-do, Hàn Quốc; kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản; 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao và 10 năm đối tác chiến lược Việt Nam - Pháp. Ưu tiên xúc tiến đầu tư các dự án quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, thân thiện với môi trường. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng các khu tái định cư và giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp trong khu kinh tế Nghi Sơn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm tạo quỹ đất sạch, để thu hút đầu tư các dự án.
3.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư công; thực hiện nghiêm quy định về nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn; sớm hoàn thành việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn năm 2023 để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ngay từ đầu năm; chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về mặt bằng, mỏ vật liệu, nhân công,... để sớm thực hiện dự án ngay sau khi được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn, kiên quyết điều chỉnh vốn của các dự án của các dự án chậm tiến độ, giải ngân thấp. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư, đảm bảo khả năng cân đối vốn cho dự án; thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư các dự án khởi công mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
3.4. Thực hiện đồng bộ, linh hoạt các biện pháp thu ngân sách nhà nước, phấn đấu hoàn thành dự toán ở mức cao nhất, tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác quản lý thu, đảm bảo tính đúng, tính đủ tiền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất; tập trung rà soát các dự án đã và đang thực hiện để yêu cầu nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Thúc đẩy chuyển đổi số, đẩy mạnh điện tử hóa trong quản lý thuế; đồng bộ, kết nối cơ sở dữ liệu với các cơ quan quản lý nhà nước để quản lý đối với các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản… Nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng NSNN; đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán, đấu thầu, đặt hàng, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về khả năng tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là chi sự nghiệp có tính chất đầu tư, các khoản chi chưa thực sự cần thiết, kinh phí tổ chức hội nghị, công tác phí và mua sắm trang thiết bị.
3.5. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, xử lý triệt để các vấn đề còn tồn đọng để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cường hỗ trợ pháp lý dành cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh tiếp cận nguồn vốn để mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động; khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi hoạt động sang mô hình doanh nghiệp. Phấn đấu năm 2023 thành lập mới trên 3.000 doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng phát triển các hình thức hợp tác, liên kết, hình thành các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
4.1. Xây dựng hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, hiện đại, tạo thành mạng lưới giao thông hợp lý, kết nối thuận lợi trong và ngoài tỉnh, kết nối các vùng, các trung tâm kinh tế động lực. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông trọng điểm như: Đường cao tốc Bắc Nam nhánh Đông, Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua Thanh Hóa; đường Vạn Thiện đi Bến En; đường từ Khu công nghiệp Bỉm Sơn đến đường ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa; đường nối Quốc lộ 1 với Quốc lộ 45 từ xã Hoằng Xuân, huyện Hoằng Hóa đến xã Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa... Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để khởi công một số dự án đường giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh như: Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Thanh Hóa; Nâng cấp, mở rộng Đại lộ Lê Lợi đoạn từ ngã tư Phú Sơn đến cầu Đống, thành phố Thanh Hóa; đường từ cao tốc Bắc - Nam, Quốc lộ 1A đi Cảng Nghi Sơn...
4.2. Đẩy mạnh phát triển đô thị theo hướng đô thị xanh, thông minh, hiện đại và thân thiện với môi trường. Tập trung hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh tiến độ, sớm hoàn thành các dự án: Khu dân cư phía Tây đường CSEDP thuộc Khu dân cư Tây Nam đường Nguyễn Phục, phường Quảng Thắng, thành phố Thanh Hóa; Khu đô thị Đông đại lộ Bắc Nam, thành phố Thanh Hóa… Khẩn trương hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư để sớm khởi công các dự án đô thị lớn trong năm 2023 như: Khu đô thị mới tại xã Hoằng Quang và phường Long Anh, thành phố Thanh Hóa; Khu đô thị mới dọc Đại lộ Nam sông Mã... Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan tại các đô thị động lực: Thành phố Thanh Hóa, Sầm Sơn, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng. Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa năm 2023 đạt 38% trở lên.
4.3. Tập trung tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025. Các cơ quan thường trực các Chương trình MTQG thực hiện có hiệu quả cơ chế lồng ghép nguồn vốn trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; cơ chế huy động và sử dụng nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; huy động đa dạng các nguồn lực để đầu tư hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, ưu tiên các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển; trọng tâm là hạ tầng giao thông, thủy lợi đa mục tiêu, hạ tầng xã hội, nạo vét luồng tàu và khu neo đậu, tránh trú bão cho tàu thuyền, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tập trung rà soát, xử lý các điểm xung yếu, mất an toàn trước mùa mưa bão; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ đê điều.
4.4. Phát triển hệ thống hạ tầng điện bảo đảm nguồn cung cấp điện an toàn, ổn định đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện của Nhân dân. Tập trung giải phóng mặt bằng các dự án đường đây 110KV, 220KV và 500KV của Tập đoàn Điện lực. Đầu tư, cải tạo, nâng cấp và chống quá tải hệ thống truyền tải điện và hệ thống trạm biến áp, đáp ứng yêu cầu sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân, nhất là khu vực thành phố, thị xã và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các nhà máy, cơ sở sản xuất quy mô lớn trên địa bàn tỉnh. Từng bước áp dụng lưới điện thông minh, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng lưới điện phân phối, giảm tổn thất điện năng. Tập trung triển khai thực hiện dự án cấp điện cho 14 thôn, bản trên địa bàn huyện Mường Lát, Thường Xuân thuộc dự án cấp điện nông thôn tỉnh Thanh Hóa; phấn đấu năm 2023, 100% số thôn, bản trên địa bàn tỉnh được cấp điện từ lưới điện quốc gia.
5.1. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong tất cả các lĩnh vực; chủ động, tích cực tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Quan tâm phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có phẩm chất, năng lực tốt, chuyên nghiệp. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, công nghệ trong các doanh nghiệp, trường đại học, cơ sở đào tạo gắn với nhu cầu thị trường. Phát huy vai trò của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh trong thúc đẩy nghiên cứu, khởi nghiệp sáng tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ.
5.2. Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin và truyền thông theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh. Phát huy hiệu quả giá trị văn hóa, con người xứ Thanh để trở thành động lực quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Duy trì kết quả và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng gia đình, làng, bản, xã, phường, cơ quan, công sở văn hóa. Quan tâm hơn nữa đến việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản, văn hóa dân tộc, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các vùng, miền; phát triển các thiết chế văn hóa cơ sở, các thiết chế văn hóa cho người lao động. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng, phong trào rèn luyện thân thể trong Nhân dân; tuyển chọn, luyện tập để duy trì thể thao thành tích cao trong nhóm dẫn đầu cả nước.
5.3. Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tăng cường an ninh, an toàn trường học; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, duy trì chất lượng giáo dục mũi nhọn trong tốp đầu cả nước; nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, thu hẹp chênh lệch chất lượng giáo dục giữa miền núi và miền xuôi. Tăng cường các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, từng bước khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên tại các địa phương; thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện các giải pháp đột phá, phát triển và đổi mới giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm đáp ứng nguồn nhân lực có kỹ năng cho thị trường lao động. Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại cho người lao động bị thất nghiệp; hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
5.4. Giữ vững thành quả phòng, chống dịch Covid-19, có phương án ứng phó hiệu quả với các tình huống dịch bệnh có thể xảy ra, nhất là nguy cơ “dịch chồng dịch”; thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ về Chương trình phòng, chống dịch Covid-19. Nâng cao chất lượng y tế các tuyến, đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị tại các bệnh viện; chuyển giao kỹ thuật điều trị chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến dưới. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế; triển khai hồ sơ bệnh án điện tử tại các cơ sở khám chữa bệnh. Huy động các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại hóa hệ thống y tế; có giải pháp nâng cao chế độ đãi ngộ, cải thiện môi trường làm việc, biểu dương khen thưởng để động viên tinh thần lực lượng ngành y yên tâm công tác; tổ chức linh hoạt các mô hình kết hợp quân dân y khám bệnh, chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh. Chú trọng công tác quản lý chuyên môn tại các cơ sở y tế ngoài công lập; tăng cường kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh dược phẩm và thực phẩm chức năng; phòng chống thuốc giả, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
5.5. Phát triển thông tin thị trường lao động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tăng khả năng kết nối cung - cầu lao động trên thị trường. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án giải quyết việc làm cho người lao động; chú trọng giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động yếu thế và lao động nữ; thúc đẩy chuyển dịch việc làm phi chính thức sang chính thức. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội; chế độ, chính sách đối với người có công; triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; thường xuyên thu thập, cập nhật, phân tích, đánh giá thực trạng nghèo trên địa bàn tỉnh để có giải pháp giảm nghèo bền vững. Tiếp tục phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; có biện pháp khắc phục tình trạng nợ đóng BHXH trong các doanh nghiệp. Thúc đẩy các hoạt động đối thoại tại nơi làm việc, tạo nền tảng để xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định; theo dõi tình hình tranh chấp lao động, đình công, chủ động phòng ngừa và giải quyết kịp thời các vụ việc phát sinh.
Xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện; đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương tích đối với trẻ em. Phát huy vai trò của người cao tuổi; thực hiện tốt công tác bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chú trọng thực hiện hiệu quả các chính sách dân tộc, tôn giáo; tập trung tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi Thanh Hóa.
6.1. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về khai thác và sử dụng khoáng sản; hoàn thiện hệ thống thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch giải phóng mặt bằng các dự án sử dụng đất năm 2023, kế hoạch sử dụng đất năm 2023 cấp huyện và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030. Tiếp tục rà soát, chấp dứt hiệu lực văn bản chấp thuận địa điểm đối với các dự án đầu tư đã được UBND tỉnh chấp thuận địa điểm nhưng vi phạm các quy định pháp luật. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; tham mưu các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến nguồn cung cấp vật liệu san lấp cho các dự án, nhất là các giao thông, các dự án trọng điểm của tỉnh.
6.2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm về tài nguyên, môi trường. Tập trung xử lý các điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng để sớm triển khai thực hiện Đề án di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong khu đô thị, khu dân cư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung của tỉnh. Tăng cường thu thu hút đầu tư các dự án thu gom và xử lý chất thải rắn tập trung; thực hiện nghiêm và nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư.
6.3. Chủ động giám sát, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phục hồi các hệ sinh thái. Xây dựng các kịch bản, phương án phòng, chống thiên tai, lũ lụt, nhất là các khu vực có nguy cơ cao; kịp thời ứng phó, khắc phục và giảm nhẹ hậu quả thiên tai. Tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án sắp xếp, ổn định dân cư khu vực nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất tại các huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
7.1. Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định; sắp xếp tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan, đơn vị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả; đẩy mạnh cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục triển khai việc nhập huyện Đông Sơn vào thành phố Thanh Hóa, đảm bảo theo quy định.
7.2. Thực hiện cơ chế phân cấp, phân quyền, đảm bảo thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, đề cao tinh thần trách nhiệm của người đứng. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế cạnh tranh, công khai, minh bạch, dân chủ trong công tác cán bộ. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, uốn nắn và xử lý nghiêm sai phạm trong thực thi công vụ; tăng cường thực hiện văn hóa công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính. Thực hiện điều chuyển, sắp xếp lại đối với cán bộ, công chức, viên chức có năng lực yếu, vi phạm đạo đức công vụ và kỷ luật, kỷ cương hành chính, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ và các chỉ tiêu được giao. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp; nâng cao tỷ lệ nộp hồ sơ mức độ 3, mức độ 4 trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện cải cách hành chính, giai đoạn 2021 - 2025; Đề án Chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
7.3. Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn cụ thể. Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật; thường xuyên theo dõi, đôn đốc xử lý các văn bản trái quy định của pháp luật. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tiếp công dân, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khắc phục sự chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra. Chủ động giải quyết các vụ việc mới phát sinh ngay tại cơ sở, hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp; tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện tồn đọng, kéo dài.
7.4. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật; trọng tâm là nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo phòng chống tham nhũng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống tham nhũng; thực hiện kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí trong việc thực thi Luật phòng chống tham nhũng.
8. Củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
8.1. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân, biên phòng toàn dân; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của lực lượng quân sự, công an, biên phòng. Tăng cường công tác nắm tình hình, chủ động đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ.
8.2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường các giải pháp kiềm chế, kéo giảm số vụ vi phạm về trật tự an toàn xã hội; tập trung đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm liên quan đến tín dụng đen, tội phạm đánh bạc, các đường dây mua bán, vận chuyển ma túy xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng công nghệ cao. Tăng cường công tác đảm bảo an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ. Phát hiện, xử lý có hiệu quả các vụ việc phức tạp về an ninh trật tự, không để phát sinh thành “điểm nóng” về an ninh trật tự.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Thanh Hóa.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 38/KH-UBND về tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội năm 2023
- 3Kế hoạch 22/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Nghị quyết 79/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 1Quyết định 872/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 58-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- 7Nghị quyết 37/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa do Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 326/QĐ-TTg năm 2022 về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
- 13Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 15Kế hoạch 38/KH-UBND về tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội năm 2023
- 16Kế hoạch 22/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 17Nghị quyết 79/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 18Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Tây Ninh ban hành
Nghị quyết 327/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 327/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Đỗ Trọng Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực