- 1Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 4Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 300/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 31 tháng 3 năm 2021 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 657/TTr-SCT ngày 10/3/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 ” cụ thể như sau:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030.
- Hình thành và phát triển đa dạng các phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững có ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc, phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và yêu cầu của thị trường (trong nước và quốc tế).
- Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, đúng quy hoạch và yêu cầu của thị trường, trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, truy xuất nguồn gốc nông sản; gắn với đó là tổ chức thương mại trong nước, ngoài nước theo hướng hiện đại.
- Củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã thương mại và dịch vụ như là một trung gian cần thiết giữa người nuôi, trồng với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân phối và ngân hàng, để tổ chức cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nông dân.
- Xây dựng cơ chế ràng buộc, gắn kết giữa các chủ thể chính trong kênh tiêu thụ nông sản; thiết kế các chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích các chủ thể liên kết hữu cơ với nhau từ khâu cung ứng vật tư, sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm nông sản.
1. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm truyền thông tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương; Sở tài chính; Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hàng năm.
2. Hiện đại hóa công tác sản xuất, quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất an toàn, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi bán ra thị trường, bảo đảm nông sản được tiêu thụ trong chuỗi giá trị đáp ứng tiêu chuẩn trong nước và các nước nhập khẩu là cơ sở để định hướng sản xuất nông sản theo yêu cầu của thị trường
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: Ban Xây dựng nông thôn mới; Sở Tài chính; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; Cục Quản lý thị trường tỉnh; Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hàng năm.
3. Đầu mối tìm kiếm, hướng dẫn, hỗ trợ áp dụng các công nghệ mới phù hợp với điều kiện và nhu cầu phát triển các sản phẩm nông sản có thể mạnh của tỉnh; hướng dẫn, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông sản của tỉnh
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Xây dựng nông thôn mới; Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hàng năm.
4. Tập trung trọng tâm vào thị trường Đông Bắc A (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản...) để tổ chức, tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá nông sản nhằm mở rộng thị trường trong nước và quốc tế; nắm bắt thông tin và cơ chế chính sách của nước bạn về xuất nhập khẩu sản phẩm nông sản; hạn chế việc lệ thuộc vào một số thị trường giảm rủi ro, nâng cao giá trị nông sản; vận dụng các kênh liên kết tiêu thụ nông sản theo cấu trúc phù hợp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Xây dựng nông thôn mới, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính; Cục Hải quan tỉnh; Cục Quản lý thị trường tỉnh; Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, thường xuyên.
5. Sử dụng các dịch vụ về tìm kiếm thông tin thị trường, đối tác kinh doanh và xúc tiến thương mại
- Đơn vị chủ trì: Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hàng năm.
6. Xây dựng và triển khai một số dự án (theo danh mục các dự án chủ yếu để thực hiện kế hoạch tại phụ lục I kèm theo Kế hoạch này)
- Dự án kênh tiêu thụ nông sản hợp nhất (khép kín trong doanh nghiệp) để xuất khẩu.
- Dự án xây dựng kho ngoại quan dự trữ, bảo quản nông sản và các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở khu vực cửa khẩu.
- Dự án xây dựng kênh tiêu thụ nông sản với chủ thể chính trong kênh là các doanh nghiệp/ hợp tác xã kinh doanh chợ.
- Dự án truy xuất nguồn gốc nông sản.
7. Giải pháp về cơ chế, chính sách
a) Rà soát cơ chế chính sách; phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản, đặc biệt tại khu vực nông thôn và các loại hình có tính lan tỏa như trung tâm logistic, chợ, cửa hàng tiện lợi.
- Phát triển cơ sở hạ tầng thương mại: Nâng cấp, cải tạo và phát triển chợ truyền thống, kết hợp với từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ tại chợ; tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ trung tâm tại các huyện, thành phố, thị xã, huyện hiện cỏ theo hướng văn minh, bảo đảm an toàn thực phẩm; kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức quản lý chợ, khuyến khích phát triển chợ kinh doanh thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia (tiêu chuẩn Việt Nam TCVN11856:2017).
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư; sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; sở Y tế; sở Tài chính; sở Xây dựng, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Khoa học và Công nghệ; Ban Quản lý khu kinh tế; Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; Ban Xây dựng nông thôn mới; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
b) Rà soát các quy định pháp luật về: đất đai; thuế, khoa học công nghệ và các pháp luật khác có liên quan, đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng cơ chế chính sách đối với từng lĩnh vực có liên quan nhằm khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục thuế tỉnh; Sở Khoa học và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài chính; Sở Công Thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, thường xuyên.
c) Phối hợp rà soát, đề xuất tỉnh, Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, đặc biệt là chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ các chủ thể tham gia liên kết tiêu thụ sản phẩm nông sản.
- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Hỗ trợ xúc tiến đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, thường xuyên.
d) Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích việc đăng ký và xây dựng nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa cho các sản phẩm nông sản.
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Xây dựng nông thôn mới; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, thường xuyên.
- Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp và các nguồn hợp pháp khác.
- Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật; lồng ghép các nhiệm vụ được giao cho các sở, ngành, địa phương trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, khuyến nông, chương trình khoa học và công nghệ khác có liên quan.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước hiện hanh.
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương tổ chức, hỗ trợ xây dựng các kênh liên kết tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ lực (cấp quốc gia, cấp tỉnh và địa phương) phù hợp với quy hoạch sản xuất nông sản của từng vùng/địa phương.
- Hàng năm, tổng hợp nhu cầu kinh phí triển khai các Kế hoạch thực hiện Kế hoạch gửi UBND tỉnh.
- Thực hiện các dự án được giao chủ trì theo quy định của Kế hoạch này.
- Phối hợp Cục quản lý thị trường, Cục Hải quan tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh hàng hóa nói chung, hoạt động thu mua nông sản nói riêng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh nông sản của các thương nhân nước ngoài.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp Sở Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực hiện Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ và tạo nguồn lực cho các chủ thể tham gia kênh tiêu thụ nông sản thời gian tới.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng quy hoạch vùng sản xuất các mặt hàng nông sản chủ lực, có ưu thế của địa phương; quy hoạch các nhà máy chế biến nông sản phù hợp với quy hoạch sản xuất nhằm tạo điều kiện cho việc hình thành các vùng sản xuất nông sản tập trung gắn với truy xuất nguồn gốc, tạo nguồn cung hàng nông sản ổn định đảm bảo an toàn thực phẩm cho các doanh nghiệp kinh doanh nông sản.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và Tài chính bố trí, hướng dẫn các địa phương cân đối, bố trí kinh phí theo kế hoạch hàng năm để đầu tư cho các dự án của Kế hoạch được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp và Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ và tạo nguồn lực cho sản xuất của ngành nông nghiệp nói chung, hoạt động kinh doanh tiêu thụ nông sản nói riêng.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Rà soát các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích nghiên cứu xây dựng thương hiệu nông sản; hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức ứng dụng khoa học công nghệ và hoàn thiện các thủ tục về các nội dung theo lĩnh vực ngành quản lý.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, đôn đốc Trung tâm Truyền thông tỉnh; đề nghị các cơ quan báo chí hợp tác truyền thông, các cơ quan báo chí có văn phòng đại diện, phóng viên thường trú; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền các nội dung, kết quả triển khai của đề án nhằm nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Rà soát các quy định pháp luật về đất đai, đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện, khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
7. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đối với các nhiệm vụ thực hiện từ ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8. Cục thuế tỉnh: Rà soát các quy định pháp luật về thuế, đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện, khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
9. Cục Hải quan tỉnh: Rà soát các cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong tỉnh xuất khẩu hàng hóa thuận lợi, đúng quy định; Phối hợp với Sở Công Thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh cung cấp thông tin cơ chế, chính sách của các quốc gia bạn về xuất, nhập khẩu hàng hóa để các doanh nghiệp trong tỉnh tìm hiểu, chủ động xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất, tìm kiếm thông tin thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản phù hợp với khả năng của doanh nghiệp mình.
10. Cục Quản lý thị trường: Hàng năm có kế hoạch kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, đặc biệt là mặt hàng nông sản nhằm hạn chế việc nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng trên thị trường; kiểm soát về giá cả thị trường để tạo ra sân chơi cạnh tranh công bằng theo quy định của pháp luật.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh: Chỉ đạo tổ chức tín dụng ưu tiên vốn đẩy mạnh đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP của Chính phủ; phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản của người dân, doanh nghiệp.
12. Trung tâm Truyền thông tỉnh: Mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền trên các hạ tầng truyền thông (báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, cổng thông tin điện tử tỉnh, trang mạng xã hội); chủ động bố trí thời gian, thời lượng, tần suất phù hợp từng giai đoạn; sử dụng đa dạng các hình thức, thể loại báo chí để thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện; bố trí nguồn lực từ vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản phù hợp với thực tế.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức, xây dựng các kênh liên kết tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ lực phù hợp với quy hoạch sản xuất nông sản của từng vùng thuộc địa bàn.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp với Cục quản lý thị trường, Cục Hải quan tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh hàng hóa nói chung, hoạt động thu mua nông sản nói riêng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh nông sản của các thương nhân nước ngoài.
- Thực hiện các dự án được giao chủ trì theo quy định của Kế hoạch này.
- Áp dụng linh hoạt các cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh để khuyến khích, hỗ trợ công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và thu hút nguồn lực ngoài ngân sách cho việc thực hiện Kế hoạch có hiệu quả trên địa bàn.
- Tập trung nâng cao năng lực và kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường lực lượng cán bộ đủ mạnh để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về thực hiện Kế hoạch trên địa bàn.
Các cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn và định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công thương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương tổng hợp) xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh)
STT | Tên dự án | Mục tiêu dự án | Cơ quan thực hiện | Thời gian thực hiện | Khái toán kinh phí thực hiện (ĐVT: Tỷ đồng) | ||||
Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
| NSNN | XHH | Tổng | Ghi chú | |||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) |
1 | Xây dựng kênh tiêu thụ nông sản với chủ thể chính trong kênh là các doanh nghiệp/các hợp tác xã kinh doanh chợ | Tại những vùng sản xuất nông sản tập trung và phân tán xây dựng điểm dự án kênh tiêu thụ nông sản với chủ thể chính trong kênh là các doanh nghiệp/hợp tác xã phân phối (chợ, siêu thị). | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; Ngân hàng Nhà nước và chi nhánh Quảng Ninh; các doanh nghiệp | 2021-2023 | 0,5 | 0 | 0,5 | 0,5 tỷ đồng x 02 dự án |
2023-2025 | 0,5 | 0 | 0,5 | ||||||
2 | Dự án xây dựng kênh tiêu thụ nông sản hợp nhất (khép kín trong doanh nghiệp) để xuất khẩu | Tại những vùng sản xuất nông sản tập trung và phân tán xây dựng điểm dự án kênh tiêu thụ nông sản do doanh nghiệp đứng ra chủ trì thực hiện để xuất khẩu. | Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn | Sở Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và chi nhánh Quảng Ninh; các doanh nghiệp | 2021-2025 | 10 | 177,5 | 187,5 | 10 tỷ đồng/01 dự án |
3 | Dự án truy xuất nguồn gốc nông sản | (i) Chuẩn hóa hệ thống quản lý sản xuất của một số hàng nông sản (đã đạt được tiêu chí OCOP, dự kiến 1000 sản phẩm) của các địa phương được phân phối tại hệ thống phân phối hiện đại, các bếp ăn tập thể; (ii) Kiểm soát và minh bạch thông tin về sản phẩm; (iii) Xây dựng, hoàn thiện các website quản lý của các doanh nghiệp kinh doanh nông sản (iv) Xây dựng phần mềm tạo mã QR CODE và cập nhật mã QR CODE cho các sản phẩm, công khai trên website của từng đơn vị. | Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ; Công Thương; Ban xây dựng nông thôn mới; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2030 | 1,5 | 15 | 16,5 |
|
4 | Dự án xây dựng kho ngoại quan dự trữ, bảo quản nông sản và các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở khu vực cửa khẩu | Xây dựng kho dự trữ, chế biến và bảo quản nông sản nhằm chủ động thị trường và giá nông sản xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc hạn chế tình trạng ép giá nông sản; tạo bước đột phá, nâng cao năng lực cạnh tranh, thương hiệu cho nông sản Việt Nam khi xuất khẩu sang Trung Quốc, đáp ứng nhu cầu giao thương hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng cao giữa Việt Nam và Trung Quốc. | Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái và doanh nghiệp kinh doanh nông sản | Sở Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính | 2021-2023 | 3 | 196 | 199 | Dự án này được lồng ghép với dự án “Trung tâm giao dịch nông, lâm, thủy sản Châu Á - Thái Bình Dương tại Km 3 4, phường Hải Yên, thành phố Móng Cái (Nguồn kinh phí thực hiện sẽ điều chỉnh cho phù hợp với quy mô dự án kép) |
|
| TỔNG CỘNG |
|
|
| 15,5 | 388,5 | 404 |
|
* Ghi chú: Các đơn vị được giao chủ trì dự án chủ động xây dựng dự án chi tiết kèm dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định. Sau khi thực hiện các nội dung cần thiết trong việc xây dựng dự án, báo cáo và trình UBND tỉnh phê duyệt, triển khai thực hiện.
- 1Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Kế hoạch 558/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 194/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án "Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030" do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2021 thực hiện đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 300/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 11Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Kế hoạch 558/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 194/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 13Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án "Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030" do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 14Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2021 thực hiện đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (theo Quyết định 194/QĐ-TTg)
- Số hiệu: 74/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Bùi Văn Khắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định