- 1Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 7Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 9Quy định 08-QĐi/TW năm 2018 về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
- 10Kế hoạch 363/KH-TTCP năm 2019 về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 11Kết luận 50-KL/TW năm 2019 tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 13Kết luận 81-KL/TW năm 2020 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 34/NQ-CP năm 2021 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 907/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm vụ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 19/7/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1978/SKHĐT-TH ngày 24/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 99/NQ-CP NGÀY 30/8/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của UBND tỉnh)
Để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025, cụ thể như sau:
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
2. Chương trình hành động phải cụ thể hóa các nhiệm vụ nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu
a) Mục tiêu
Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, tận dụng thời cơ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển nhanh và bền vững; thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục có hiệu quả tác động của đại dịch Covid-19, nhanh chóng phục hồi và phát triển kinh tế. Nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị - xã hội. Phấn đấu đến năm 2025, Quảng Ngãi trở thành tỉnh phát triển khá của Vùng miền Trung; tạo tiền đề để đến năm 2030, trở thành tỉnh phát triển khá, có thu nhập bình quân đầu người ít nhất bằng mức bình quân của cả nước.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 7 - 8%/năm; năng suất lao động tăng bình quân 6 - 8%/năm. Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người khoảng 4.200 - 4.400 USD; thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành) tăng bình quân 7 - 10%/năm; tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GRDP khoảng 69 - 70%; tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 35%. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn trong 5 năm đạt ít nhất 150.000 tỷ đồng. Phấn đấu thu ngân sách hàng năm vượt mức chỉ tiêu Trung ương giao trên 5%.
- Về xã hội: Đến năm 2025, có 119 xã và 6 huyện đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới; tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 37%; tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 65%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị khoảng 2,8%; có ít nhất 50% trường mầm non, 88% trường tiểu học, 88% trường trung học cơ sở, 32% trường tiểu học - trung học cơ sở, 71% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia; có trên 8 bác sĩ và 32 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1 - 1,5%/năm.
- Về môi trường: Đến năm 2025, có ít nhất 90% dân số đô thị, 75% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch; 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; ít nhất 65% chất thải nguy hại, 95% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn; giữ tỷ lệ che phủ rừng ổn định 52%.
- Về quốc phòng, an ninh: Hằng năm, có khoảng 95% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn vững mạnh về quốc phòng, trong đó vững mạnh toàn diện đạt khoảng 65%; ít nhất 80% xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.
2. Quan điểm, định hướng trong chỉ đạo, điều hành
- Quán triệt và triển khai đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX. Phát triển kinh tế gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ngay trong từng bước, từng chính sách và trong suốt quá trình phát triển. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người dân là trên hết, trước hết; quyết liệt phòng, chống dịch Covid-19 trên nguyên tắc linh hoạt, sáng tạo. Bám sát tình hình, chủ động xây dựng giải pháp phù hợp, khả thi thích ứng với bối cảnh dịch bệnh kéo dài. Huy động sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. Tạo điều kiện để nền kinh tế chủ động thích nghi nhanh, ứng phó hiệu quả với mọi tình huống do tác động của đại dịch gây ra. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển; đẩy mạnh hợp tác công tư.
- Xây dựng chính quyền các cấp đoàn kết, liêm chính, kỷ luật, kỷ cương, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; năng động, đổi mới sáng tạo; vì nhân dân phục vụ; thấm nhuần phương châm đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên trên hết, trước hết; “dân là gốc” và xuất phát từ quyền, lợi ích hợp pháp, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong cả nhận thức và hành động.
3.1. Tập trung thực hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội
a) Căn cứ vào tình hình thực tế và địa bàn cụ thể để lựa chọn ưu tiên, bảo đảm sức khỏe, tính mạng của Nhân dân là trên hết, trước hết và bảo đảm an sinh xã hội. Tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác; tiếp tục nghiên cứu tổng kết thực tiễn, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch; chủ động các phương án, kịch bản để kịp thời ứng phó với mọi tình huống. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy, sự điều hành của chính quyền; tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Giữ vững tình hình an ninh trật tự, bảo đảm an toàn cho Nhân dân trong mọi tình huống.
b) Đẩy mạnh triển khai chiến dịch tiêm chủng kịp thời, an toàn, khoa học, hiệu quả, sớm đạt miễn dịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh Covid-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội khóa XV.
d) Nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh khả thi, hiệu quả.
3.2. Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng chính quyền kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số Cải cách hành chính, Hiệu quả quản trị và hành chính công, Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Xây dựng và triển khai Chương trình về xây dựng chính quyền kiến tạo, phát triển, liêm chính, hành động. Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số, nền kinh tế số, xã hội số một cách phù hợp, thực chất và hiệu quả. Nâng cao chất lượng phân tích, dự báo, cảnh báo; hoàn thiện hệ thống thông tin, thống kê.
Thúc đẩy quá trình phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế số, phát triển các mô hình kinh tế mới, khởi nghiệp sáng tạo, cung cấp dịch vụ công, quản lý và bảo vệ môi trường. Tiếp tục phát triển các loại thị trường và các yếu tố thị trường, nhất là các thị trường quyền sử dụng đất, khoa học, công nghệ, kinh tế số và thị trường số.
Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế về huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, bố trí vốn đầu tư công hợp lý, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, phân bổ nguồn lực phát triển theo cơ chế thị trường.
Sửa đổi, hoàn thiện cơ chế quản lý và phân cấp ngân sách nhà nước địa phương, bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình; bảo đảm nguồn lực đầu tư phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trọng yếu và phát triển liên kết vùng miền; đồng thời phát huy tính chủ động, đổi mới của ngân sách địa phương, tạo điều kiện cho các cấp chính quyền địa phương linh hoạt, sáng tạo trong sử dụng các nguồn lực hợp pháp phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển. Tiếp tục cơ cấu lại nợ công theo hướng chất lượng, hiệu quả, bền vững.
3.3. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Thực hiện hiệu quả Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, hải đảo. Chú trọng tạo lập, phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm đặc thù mang thương hiệu của tỉnh.
Huy động các nguồn lực đầu tư, đặc biệt từ các doanh nghiệp và xã hội, xác định doanh nghiệp là lực lượng chính trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với thực hiện các mục tiêu của ngành, địa phương. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm.
3.3. Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế
Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. Đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Xây dựng kế hoạch thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ các lĩnh vực tỉnh cần ưu tiên thu hút. Xây dựng và triển khai Kế hoạch nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia.
Tiếp tục triển khai Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo. Đẩy mạnh công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, bảo đảm giữ chuẩn và nâng chuẩn. Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Ưu tiên nguồn tài chính cho giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; tăng cường sử dụng phương tiện, phương pháp dạy học hiện đại. Đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học, chú trọng đến dạy và học trực tuyến, qua Internet, truyền hình, các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; phát triển kỹ năng số, thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề; đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Huy động nguồn lực, sự tham gia của xã hội để phát triển giáo dục.
Triển khai Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; hoạt động hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. Rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng giảm số lượng, tăng quy mô cơ sở giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm cơ cấu và hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng. Phát triển các trường cao đẳng, trung cấp có năng lực đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp của ngành, địa phương. Phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của các tổ chức xã hội để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và việc làm cho người lao động. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động hiện đại, đồng bộ, thống nhất và có sự liên thông giữa các hệ thống thông tin về giáo dục - đào tạo, tăng khả năng kết nối cung - cầu lao động trên thị trường thông qua ứng dụng chuyển đổi số và công nghệ thông tin.
Triển khai Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, 28-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương; cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Nâng cao chất lượng hoạt động dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về nhu cầu nguồn nhân lực, nhu cầu việc làm và nhu cầu đào tạo theo lĩnh vực, ngành nghề, cấp trình độ đào tạo; đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm theo địa chỉ, theo nhu cầu của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm, ưu tiên cho vay vốn giải quyết việc làm ở khu vực phi nông nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động, định hướng đến các thị trường có thu nhập cao và việc làm ổn định như Nhật Bản, Hàn Quốc,...
3.4. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả; thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô
a) Xây dựng quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030; huy động, phân bổ hiệu quả nguồn lực xã hội; bố trí vốn đầu tư công hợp lý
Xây dựng hoàn thành Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo tính khoa học, tính liên tục, kế thừa, có tầm nhìn dài hạn, kết nối. Xác định đây là một trong những căn cứ trọng yếu để định hướng, xây dựng và triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường quản lý chặt chẽ, đồng bộ quy hoạch tỉnh, các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư cụ thể.
Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó, tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các dự án lớn, quan trọng, kết nối vùng, tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa, gia tăng động lực tăng trưởng. Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 90% kế hoạch Quốc hội giao. Tăng cường tổ chức thực hiện Luật Đầu tư công; kiên quyết khắc phục tình trạng dàn trải, manh mún, kéo dài. Tăng cường phân cấp đi đôi với giám sát, kiểm tra và đổi mới toàn diện thể chế quản lý đầu tư công, thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư công. Đẩy mạnh hơn nữa, hiệu quả hơn nữa hợp tác công - tư nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội hiệu quả vào phát triển kết cấu hạ tầng và cung ứng dịch vụ công.
Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế. Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động. Nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài có trọng tâm, trọng điểm, có chọn lọc, ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, quản trị hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, kết nối chuỗi cung ứng toàn cầu, có tác động lan tỏa, kết nối chặt chẽ, hữu cơ với khu vực kinh tế trong nước. Hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Triển khai kế hoạch thực hiện cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước đối với các doanh nghiệp do tỉnh quản lý giai đoạn 2021-2025. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của các thành viên, nâng cao khả năng huy động nguồn lực.
b) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao; phát triển công nghiệp ngoài dầu và công nghiệp phụ trợ cho các cụm ngành công nghiệp có lợi thế
Tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với công nghệ thông minh; chú trọng phát triển công nghiệp xanh. Thúc đẩy tiến độ các dự án công nghiệp lớn, có tác động lan tỏa; đồng thời, xử lý dứt điểm các dự án chậm tiến độ, kém hiệu quả. Hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ khai thực hiện các dự án công nghiệp trọng điểm trên địa bàn KKT Dung Quất và các KCN tỉnh sớm đi vào hoạt động phát huy hiệu quả như: Nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, cảng tổng hợp - Container Hòa Phát, dự án Thép Hòa Phát giai đoạn 2... Rà soát lại các cơ chế, chính sách, xem xét đổi mới, cải tổ mô hình hoạt động của Khu kinh tế Dung Quất; dành đầy đủ nguồn lực để phát triển KKT Dung Quất trở thành một trung tâm công nghiệp, thành phố công nghiệp của miền Trung. Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đồng bộ; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án phát triển hạ tầng: Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP, Khu đô thị công nghiệp Dung Quất.
Tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, các khu, cụm công nghiệp, nhất là nguồn lực của các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng. Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương xây dựng Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia trên địa bàn KKT Dung Quất. Tích cực phối hợp các bộ, ngành Trung ương, tỉnh Quảng Nam và nhà đầu tư thực hiện Dự án đưa khí từ mỏ Cá Voi Xanh vào bờ, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện các dự án điện khí tại Khu kinh tế Dung Quất.
Lựa chọn, hình thành một số cụm liên kết ngành công nghiệp đối với một số sản phẩm trong các ngành công nghiệp ưu tiên theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và chuỗi giá trị. Trong đó, ngoài cụm ngành lọc dầu, tập trung cho công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống; công nghiệp luyện kim, sản xuất kim loại. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí, sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống, chế biến gỗ điện - điện tử; tiếp tục thu hút, phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may.
c) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phát triển theo hướng chuyên sâu, bền vững; nâng cao giá trị gia tăng gắn với chuỗi giá trị các ngành hàng nông nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi
Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các Chiến lược phát triển trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kết luận số 81-KL/TW ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.
Hiện đại hóa, thương mại hóa nông nghiệp, chuyển mạnh sang phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, sản xuất lớn, dựa vào khoa học - công nghệ, có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao. Phát triển mạnh diện tích dồn điền đổi thửa kết hợp với xây dựng cánh đồng lớn, đưa cơ giới hóa vào để nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp. Triển khai thực hiện chính sách đối với nông nghiệp và nông thôn, nhất là chính sách tích tụ, tập trung ruộng đất gắn với cơ cấu lại lao động ở nông thôn.
Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, sinh thái, hữu cơ, công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu; có năng suất cao, giá trị lớn và có khả năng xuất khẩu; xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp; phát triển sản phẩm chủ lực, đặc trưng, có thế mạnh; triển khai hiệu quả mô hình "liên kết bốn nhà". Hướng đến sản phẩm nông nghiệp của tỉnh phải tham gia vào chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng của khu vực, cả nước. Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã kiểu mới; tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu. Tiếp tục chuyển đổi mùa vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi phù hợp; đẩy mạnh phát triển trang trại, gia trại. Hiện đại tàu cá, nâng cao hiệu quả khai thác thủy sản xa bờ; tập trung nuôi trồng các loại thủy sản có lợi thế, có tính cạnh tranh cao.
Chuyển mạnh từ coi trọng tăng độ che phủ rừng sang nâng cao chất lượng rừng, nhất là nâng cao giá trị kinh tế của rừng trồng mà trọng tâm là phát triển rừng trồng cây gỗ lớn. Tập trung nâng cao chất lượng rừng bền vững tiến tới cấp chứng chỉ rừng (FSC); khai thác rừng trồng hợp lý, gắn với công nghệ chế biến tiêu thụ sản phẩm.
Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như công trình tưới tiêu, ngăn mặn giữ ngọt, đê điều, cảng neo trú để vừa phục vụ vừa bảo vệ sản xuất. Quản lý nguồn nước tưới cho cây trồng; tăng cường công tác dự báo khí hậu ngắn và dài hạn, đặc biệt là dự báo các hiện tượng khí hậu cực đoan để giảm thiểu sự thiệt hại do biến đổi khí hậu.
Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng gắn với quá trình đô thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới. Triển khai công tác rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động ở nông thôn; chuyển dịch lao động nông thôn sang lĩnh vực công nghiệp và các ngành khác.
d) Đẩy mạnh phát triển dịch vụ, du lịch, nhất là du lịch ven biển; chú trọng phát triển dịch vụ giá trị gia tăng cao
Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển các ngành dịch vụ của Việt Nam. Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển các loại dịch vụ mới, xây dựng hệ sinh thái dịch vụ trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, pháp lý, y tế, du lịch, giáo dục - đào tạo, thông tin và truyền thông, an toàn, an ninh mạng, logistics và vận tải, phân phối... Chú trọng phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ. Triển khai các công tác thực thi các hiệp định thương mại đã có hiệu lực. Tập trung củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất, nhập khẩu.
Tập trung thu hút, đầu tư phát triển một số loại hình hạ tầng thương mại có tính chất trọng tâm, trọng điểm như hệ thống chợ đầu mối cấp vùng nhằm tăng khả năng tiếp cận giữa người bán và người mua; các trung tâm logistics nhằm hỗ trợ tạo thuận lợi cho lưu thông hàng hóa nông sản.
Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý thị trường. Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Lựa chọn địa điểm cụ thể và hình thức hoạt động phù hợp, hiệu quả để quy hoạch một số tuyến phố thương mại, phố đêm, phố ẩm thực, chợ đêm, khu vực chuyên doanh hàng lưu niệm, đặc sản. Nghiên cứu, hỗ trợ “đóng gói sản phẩm” các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm đặc thù, có lợi thế của từng địa phương với các tiêu chí về chứng nhận an toàn, chỉ dẫn xuất xứ hàng hóa vào các hệ thống siêu thị, trung tâm phân phối trong và ngoài tỉnh. Đẩy mạnh việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ra “bên ngoài” địa giới hành chính của tỉnh. Tập trung xây dựng và phát triển Thương hiệu các sản phẩm của tỉnh gắn với các giá trị tích cực, nổi trội của Thương hiệu sản phẩm. Phát triển thương mại điện tử hài hòa với thương mại truyền thống.
Thu hút đầu tư, tạo động lực phát triển Trung tâm logistics khu vực cảng biển Dung Quất thuộc KKT Dung Quất, gắn liền và phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu, hỗ trợ các hoạt động tiếp xúc, kết nối với các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm du lịch để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tăng cường công tác quản lý hoạt động du lịch văn hóa có yếu tố tín ngưỡng, sinh thái, lịch sử. Tập trung giải quyết các điểm nghẽn về hạ tầng du lịch. Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng và dịch vụ du lịch ở các khu, điểm du lịch Mỹ Khê, Lý Sơn, Sa Huỳnh, Bình Châu, Cà Đam,... Xây dựng chiến lược định vị và phát triển thương hiệu du lịch của tỉnh Quảng Ngãi gắn với hình ảnh chủ đạo, độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Tiếp tục xây dựng Lý Sơn thành đảo du lịch, mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng, an ninh.
3.5. Phát triển kết cấu hạ tầng, kinh tế vùng, kinh tế biển, lấy các đô thị làm động lực phát triển vùng và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
a) Định hướng phát triển các vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế động lực phù hợp với điều kiện từng vùng; phát triển hài hòa, bền vững giữa các vùng
Vùng miền núi: Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Nghiên cứu chính sách đặc thù thu hút đầu tư và ưu tiên nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững. Phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với công nghiệp chế biến gỗ theo hướng xuất khẩu.
Vùng đồng bằng: Quy hoạch, phát triển một số vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến. Phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, dựa vào khoa học, công nghệ, có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao.
Vùng ven biển, hải đảo: Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phát triển kinh tế biển đồng bộ cả công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản, hạ tầng cảng biển, logistics. Quy hoạch, đầu tư phát triển các khu đô thị, dịch vụ, du lịch chất lượng cao ven biển dọc theo tuyến Dung Quất - Sa Huỳnh. Phát triển bền vững huyện đảo Lý Sơn.
Tập trung phát triển 03 vùng kinh tế động lực của tỉnh: (1) Thành phố Quảng Ngãi là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh; (2) Khu kinh tế Dung Quất và vùng lân cận là trung tâm phát triển công nghiệp của tỉnh; (3) Vùng ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh và Lý Sơn là trọng tâm phát triển về du lịch, dịch vụ.
b) Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng công nghệ thông tin và phát triển đô thị
Đầu tư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch. Huy động, sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Hoàn thành đưa vào sử dụng dự án hạ tầng giao thông kết nối quan trọng: Đầu tư hoàn thành tuyến đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh giai đoạn 2, kết nối thông suốt với tuyến ven biển các tỉnh Quảng Nam, Bình Định; nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới các tuyến đường kết nối cao tốc Quảng Ngãi - Đà Nẵng - Huế, Quốc lộ 1A, Đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh...
Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung các đô thị. Hướng đến phủ kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị để thực hiện tốt công tác quản lý đất đai, xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật và thu hút đầu tư theo đúng quy hoạch. Quản lý chặt chẽ các quy hoạch xây dựng, đô thị đã được phê duyệt. Gắn phát triển đô thị, quản lý, sử dụng đất với đầu tư xây dựng các công trình, dự án đảm bảo sự phát triển đồng bộ, bền vững, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. Tiếp tục huy động nguồn lực từ quỹ đất và nguồn lực xã hội để phát triển hạ tầng đô thị. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng đô thị thành phố Quảng Ngãi và kết cấu hạ tầng đô thị cấp huyện; trong đó, chú trọng đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung đô thị; đầu tư xây dựng đô thị phù hợp với xu hướng phát triển đô thị thông minh, đô thị xanh, thích ứng biến đổi khí hậu, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên và nguồn lực.
Phấn đấu nhựa hóa, cứng hóa đạt 90% các tuyến đường huyện, trong đó đạt 100% các tuyến đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã; nâng cấp một số đường huyện kết nối với các tuyến Quốc lộ 1, đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh; tập trung đầu tư đường xã theo Đề án phát triển giao thông nông thôn. Tập trung đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hệ thống đường thủy nội địa theo đúng Quy hoạch được phê duyệt; tiếp tục hình thành, phát triển các tuyến từ đất liền đi Lý Sơn đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
Quan tâm đầu tư thúc đẩy phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông. Sớm hoàn thành việc xây dựng và đưa vào khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quan trọng và nền tảng kết nối, chia sẻ, trung tâm dữ liệu địa phương, đô thị thông minh kết nối đồng bộ và thống nhất; bảo đảm năng lực và an toàn, an ninh thông tin. Xây dựng và chuẩn hóa hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã trên địa bàn tỉnh với giải pháp công nghệ, thiết bị tiên tiến.
3.6. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
Xây dựng, phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể. Phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao tại các khu công nghiệp, khu kinh tế; thực hiện tốt Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh" và phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo. Phát triển thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp; chú trọng phát triển thể dục thể thao cơ sở.
Giải quyết kịp thời chế độ chính sách cho người có công với cách mạng, chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19... Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội tham gia vận động phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội; quan tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ. Tổ chức thực hiện đảm bảo chính sách, dự án giảm nghèo của Trung ương. Ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
3.7. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai và tác động của dịch bệnh
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai; tăng tính minh bạch trong công tác quản lý và sử dụng đất đai. Hoàn thiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn tỉnh. Khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tập trung là cát lòng sông, đá xây dựng; tăng cường quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Thúc đẩy xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường.
Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, lưu vực sông và hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản; kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải. Kiên quyết bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư. Tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường; phân loại chất thải rắn tại nguồn; tham gia phong trào “Chống rác thải nhựa”. Chủ động thực hiện có hiệu quả công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai.
3.8. Củng cố, tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm an toàn các mục tiêu trọng điểm; tăng cường công tác bảo vệ an ninh, chủ quyền vùng biển. Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn giao thông. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho ngư dân về hành nghề kết hợp bảo vệ chủ quyền biển, đảo, không xâm phạm vùng biển các nước để khai thác thủy sản. Triển khai thực hiện tốt, kịp thời công tác biên giới biển đảo, bảo hộ ngư dân và tàu thuyền.
3.9. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
Đẩy mạnh công tác hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2014 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế. Xây dựng nền ngoại giao hiện đại, tăng cường hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, đẩy mạnh ngoại giao kinh tế. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại, quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, khả năng hợp tác của tỉnh; đẩy mạnh các hoạt động giao lưu, hợp tác hữu nghị truyền thống với các địa phương của nước CHDCND Lào; mở rộng, thiết lập quan hệ hợp tác với các cơ quan ngoại giao, địa phương, các doanh nghiệp các nước. Tổ chức xúc tiến, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
3.10. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh toàn diện, củng cố niềm tin của Nhân dân
Xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức, cán bộ. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đột phá phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ. Coi trọng công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của mỗi tổ chức đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, xây dựng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
Phát huy vai trò, trách nhiệm, tính chủ động của người đứng đầu, thực hiện nghiêm túc Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương. Tăng cường công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức và trách nhiệm công vụ; làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị. Xây dựng và thực hiện phong cách làm việc khoa học, tập thể, dân chủ, trọng dân, gần dân, hiểu dân, vì dân, bám sát thực tiễn, chịu khó học hỏi, nói đi đối với làm.
Tiếp tục triển khai Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp. Bám sát tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm soát quyền lực và trách nhiệm giải trình. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ. Tích cực triển khai Nghị quyết số 19/NQ-TW, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh xã hội hóa, nhất là trong các ngành, lĩnh vực và địa bàn mà khu vực ngoài công lập làm được và làm tốt; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển lành mạnh thị trường dịch vụ sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và lề lối làm việc của các cơ quan, đơn vị. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc phân cấp, phân quyền, phân công, phối hợp, gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan, đơn vị thuộc chính quyền các cấp và giữa các cơ quan, đơn vị này với các cơ quan, đơn vị của Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp, các cơ quan tư pháp và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội.
Tập trung triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Xây dựng bộ máy hành chính quản lý nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả; rà soát, sắp xếp lại bộ máy quản lý nhà nước các cấp theo hướng tinh gọn. Làm tốt công tác cán bộ để lựa chọn, bố trí đúng người có đức, có tài; “cần, kiệm, liêm, chính”, “chí công vô tư”, đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ, nhất là các vị trí lãnh đạo. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tập trung nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2022; bảo đảm đủ nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo đúng Nghị quyết 27-NQ/TW.
Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, trung tâm phục vụ hành chính công, cung cấp dịch vụ công trực tuyến với mục tiêu phục vụ “Công khai - Minh bạch - Chất lượng - Đúng hẹn” trong giải quyết thủ tục hành chính. Tập trung thực hiện có hiệu quả chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh. Nâng cao chất lượng thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm đồng bộ, khả thi; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính. Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo về tiếp tục hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số và chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi. Chuẩn hóa hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, tiếp tục phát huy hiệu quả khai thác, sử dụng Trung tâm dữ liệu của tỉnh; ưu tiên triển khai các nền tảng ứng dụng dùng chung, giảm mua sắm, nâng cao hiệu quả đầu tư; tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin trên môi trường số; xác định nguồn nhân lực công nghệ thông tin là một nội dung ưu tiên hàng đầu trong quá trình xây dựng chính quyền số. Nghiên cứu, triển khai kết nối, liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp và các doanh nghiệp.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh tra, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, bám sát theo tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh trong bối cảnh đại dịch Covid-19; theo hướng giảm thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch, tăng cường theo dõi quản lý nhà nước để tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý. Xử lý có hiệu quả các trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động thanh tra, nhất là thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
Phát huy, gắn trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các cấp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 24/5/2019 của UBND tỉnh về kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp, kéo dài. Ban hành Quy chế đối thoại và thực hiện nghiêm việc đối thoại trực tiếp của người đứng đầu cơ quan nhà nước các cấp với Nhân dân. Tập trung giải quyết có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85% đối với các vụ việc mới phát sinh; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 363/KH-TTCP ngày 20/3/2019 của Thanh tra Chính phủ về kiểm tra, rà soát, giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ, thực hiện các quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng, lãng phí; chú trọng thanh tra, kiểm tra, giám sát nội bộ, thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất để sớm phát hiện vi phạm, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục, ngăn ngừa hậu quả thiệt hại và thực hiện kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản, thu nhập đúng quy định pháp luật. Phối hợp với các tổ chức chính trị-xã hội, các cơ quan truyền thông, báo chí để phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan này trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động, tích cực triển khai thực hiện Chương trình hành động này; bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm và tránh hình thức, lãng phí.
2. Tại thời điểm lập dự toán hàng năm, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hành động gửi Sở Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện phù hợp với quy định, đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã xác định trong Chương trình hành động.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ tổng hợp báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động này; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo theo thẩm quyền và quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc cần phải cập nhật, điều chỉnh, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung liên quan cho phù hợp với thực tiễn; các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời kiến nghị, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện.
(Có kèm theo Danh mục các Nhiệm vụ/Đề án/Chương trình/Kế hoạch thuộc Chương trình hành động của UBND tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021- 2025)./.
- 1Nghị quyết 05/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 507/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Chương trình 5924/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động 06-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8Quyết định 1861/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9Nghị quyết 149/2021/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 8Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 10Quy định 08-QĐi/TW năm 2018 về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
- 11Kế hoạch 363/KH-TTCP năm 2019 về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Nghị quyết 05/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 14Kết luận 50-KL/TW năm 2019 tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 16Kết luận 81-KL/TW năm 2020 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 18Nghị quyết 34/NQ-CP năm 2021 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 21Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 24Quyết định 507/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 25Chương trình 5924/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 26Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động 06-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 27Quyết định 1861/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 28Nghị quyết 149/2021/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Trị ban hành
Quyết định 907/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 907/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực