Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 317/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 10 năm 2021 |
Thực hiện Chương trình số 06-CTr/TU ngày 18/5/2021 của Tỉnh ủy (khóa XVI) thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích
- Tập trung xây dựng kế hoạch nhằm cụ thể hóa triển khai thực hiện có hiệu quả 08 chương trình hành động của Tỉnh ủy góp phần thực hiện thắng lợi 13 nhiệm vụ, 06 chương trình trọng điểm và 04 nhóm giải pháp đột phá chiến lược Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã đề ra.
- Tập trung huy động, lồng ghép và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ, bền vững, cân đối, hài hòa dựa trên nền tảng kinh tế tri thức, đổi mới sáng tạo và giá trị bản sắc văn hóa Huế, góp phần xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch được xây dựng phải phù hợp, sát đúng với tình hình thực tiễn gắn với phân bổ, cân đối nguồn lực hợp lý đảm bảo thực hiện hiệu quả các chương trình; lựa chọn những mục tiêu, khâu đột phá để tập trung chỉ đạo, tạo bứt phá nhằm đạt được kết quả cao nhất.
- Tổ chức phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng, rõ người, rõ việc cho từng Sở, ban, ngành, địa phương gắn với trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu; trong đó, cần chủ động xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, lộ trình triển khai, thời gian hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
Xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế đến năm 2025 trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh; xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước và khu vực về văn hóa, du lịch và y tế chuyên sâu; một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức cao.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH
1. Chương trình phát triển kinh tế
1.1. Mục tiêu chung: Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Tập trung đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng đổi mới sáng tạo để gia tăng giá trị sản xuất kinh doanh, tiếp cận kinh tế tri thức và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
1.2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
a) Lĩnh vực du lịch, dịch vụ
- Mục tiêu: Tập trung phát triển du lịch Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á vào năm 2030, trở thành trung tâm du lịch đặc sắc của Châu Á vào năm 2045. Đến năm 2025, thu hút khoảng 6 triệu lượt khách, trong đó, lượt khách quốc tế khoảng 40 - 50%; GRDP ngành du lịch đóng góp 10 - 12% GRDP của tỉnh.
- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Tập trung xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy (khóa XVI) về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Phát triển, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, dịch vụ mang tính đặc trưng, có đẳng cấp để nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định thương hiệu điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế như: Khai thác hiệu quả Quần thể di tích cố đô Huế; xây dựng phố đêm tại các đường quanh Đại Nội Huế; hình thành không gian đi bộ bờ Bắc sông Hương kết nối không gian đi bộ bờ Nam sông Hương[1] gắn phát triển phố đêm với hình thành khu ẩm thực về đêm để phục vụ nhu cầu của du khách; phát triển du lịch thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành du lịch.
Kết nối khai thác chuỗi bảo tàng trên trục đường Lê Lợi để hình thành không gian văn hóa nghệ thuật: Bảo tàng Hồ Chí Minh, Không gian Nghệ thuật Lê Bá Đảng, Không gian nghệ thuật Điềm Phùng Thị thuộc Bảo tàng Mỹ thuật Huế, Bảo tàng Nghệ thuật Thêu XQ để đưa vào chương trình phục vụ khách tham quan, du lịch.
Ưu tiên tập trung phát triển một số sản phẩm mang tính đặc trưng khác biệt của văn hóa, di sản, con người Huế như: Ẩm thực, áo dài, khu vực Hổ Quyền - Voi Ré, Lễ đổi gác ở Ngọ Môn, lễ tế Đàn Xã Tắc, Đàn Nam Giao...
Nâng cao chất lượng và khai thác có hiệu quả các sản phẩm du lịch truyền thống như Nhã nhạc Cung đình Huế, Ca Huế, các làn điệu dân ca, dân nhạc, dân vũ, ẩm thực, áo dài, xích lô và các trò chơi dân gian, nhất là các đặc trưng văn hóa dân tộc ít người mang đậm bản sắc riêng để phục vụ phát triển du lịch.
Xúc tiến đầu tư và phát triển sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh. Phát huy nét đặc trưng của du lịch tâm linh như: Đền Huyền Trân, Thiền viện Trúc lâm Bạch Mã, Tượng Quán Thế Âm, các cổ tự... nhằm đáp ứng xu hướng của khách du lịch đang hướng tới trải nghiệm sự thanh tịnh.
Khai thác loại hình du lịch nghỉ dưỡng, khám chữa bệnh tại các khu nước khoáng nóng Mỹ An, Thanh Tân, Thanh Phước, bệnh viện Trung ương Huế, bệnh viện y học cổ truyền... Ưu tiên phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, đẳng cấp quốc tế ở vùng biển, đầm phá và đô thị đẳng cấp cao ở Bạch Mã, Chân Mây - Lăng Cô với trọng tâm là Cảng du lịch quốc tế Chân Mây, các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí cao cấp, những khu phố đêm sôi động, tạo nên sự khác biệt cho thành phố di sản Huế nhằm thu hút du khách quốc tế... Chú trọng phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng tại các địa phương có tiềm năng, thế mạnh[2].
Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, hạ tầng và kết nối giao thông thuận lợi cho phát triển du lịch, dịch vụ như: Nâng cấp Cảng hàng không quốc tế Phú Bài; đường cao tốc Cam Lộ - La Sơn; đường Tố Hữu - sân bay Phú Bài; đường ven biển; hạ tầng thuộc Quy hoạch khu du lịch quốc gia Lăng Cô - Cảnh Dương; hạ tầng du lịch thông minh; đường vào Thiền Viện Trúc Lâm Bạch Mã, điện Hòn Chén và các bến thuyền sông Hương, đầm phá; hạ tầng làng cổ Phước Tích, phố cổ Bao Vinh... Xây dựng Cảng Chân Mây là cảng biển du lịch quốc tế nối với Hạ Long, Vũng Tàu, Phú Quốc, Hong Kong, Singapore, Philippines..., đôn đốc triển khai thực hiện các dự án đầu tư chiến lược như: BRG, Kim Long Motors Huế, Ecopark, Địa Trung Hải, Minh Viễn, Laguna - Lăng Cô (giai đoạn 2),...
Tăng cường các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, thiết thực. Trọng tâm: Xây dựng chiến lược xúc tiến quảng bá du lịch Thừa Thiên Huế trong tình hình mới, giai đoạn mới phù hợp với nhu cầu, xu hướng, thị trường du lịch. Xây dựng các thương hiệu điểm đến của Huế để tuyên truyền, quảng bá gắn với tuyên truyền, giới thiệu về hình ảnh điểm đến; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chú trọng quảng bá, xúc tiến trên các trang thông tin điện tử, trang mạng xã hội, các trang mạng quảng bá của Tổng Cục Du lịch...
Nâng tầm, kết nối lữ hành để khách đến Huế, tiếp tục đẩy mạnh kết nối các hãng lữ hành lớn ở các thị trường lớn, thị trường mới nổi như các thành phố: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng... để vừa duy trì các thị trường truyền thống (Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản...) vừa khai thác các thị trường mới, thị trường gần như: Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan...; có chiến lược và hình thức quảng bá riêng giới thiệu điểm đến và cơ sở vật chất phục vụ cho đối tượng khách du lịch tàu biển.
Đầu tư, nâng cấp Trung tâm Thông tin và Hỗ trợ du khách hoàn chỉnh để đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tốt nhất cho du khách về điểm đến du lịch tỉnh. Tăng cường tổ chức các sự kiện văn hóa nghệ thuật, lễ hội truyền thống, ẩm thực, thể thao trên địa bàn, nâng cao chất lượng tổ chức các lễ hội truyền thống đặc trưng. Khuyến khích đầu tư xây dựng tổ hợp trung tâm mua sắm, khu vui chơi giải trí.
Thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn chuyên đề về xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch; tích cực tổ chức và tham gia các sự kiện du lịch, văn hóa và thể thao lớn trong và ngoài nước; liên kết xây dựng thương hiệu và xúc tiến quảng bá điểm đến tại các thị trường du lịch có tiềm năng trong nước và nước ngoài. Gắn kết các tuyến du lịch của Thừa Thiên Huế với tuyến du lịch “Con đường di sản miền Trung” và tuyến du lịch “Hành lang kinh tế Đông - Tây”.
Tập trung cải thiện môi trường du lịch. Tiếp tục thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém thúc đẩy phát triển du lịch; tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch...; xây dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện; thực hiện tốt Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn; triển khai hiệu quả Bộ Quy tắc ứng xử văn minh du lịch trên địa bàn tỉnh,...
Chủ động thực thi các biện pháp quản lý tài nguyên du lịch gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu tác động đến du lịch. Phổ biến, hướng dẫn các văn bản liên quan để triển khai Luật Du lịch đến các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư. Hình thành Quỹ phát triển du lịch để thúc đẩy các hoạt động phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh và Hiệp hội Du lịch tỉnh trong phát triển du lịch.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực tại chỗ; đồng thời, thu hút nguồn nhân lực bên ngoài, nhất là sinh viên tốt nghiệp các trường du lịch có chuyên môn, tay nghề giỏi về nghiệp vụ chuyên ngành lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp,...; chú trọng hình thành đội ngũ lực lượng thuyết minh viên, hướng dẫn viên du lịch người địa phương; đào tạo các kỹ năng cần thiết cho người dân tham gia hoạt động du lịch cộng đồng. Tạo điều kiện để các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh liên kết với các trường đào tạo chuyên ngành du lịch tổ chức các lớp đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ chuyên ngành du lịch có chất lượng cao. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch; bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành du lịch. Thực hiện chuyển đổi số trong ngành du lịch.
Nâng cao hiệu quả liên kết, hợp tác giữa tỉnh với các địa phương trong vùng và cả nước; các quốc gia trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây và Tiểu vùng sông Mê Kông về phát triển du lịch, dịch vụ.
b) Lĩnh vực công nghiệp
- Mục tiêu: Phát triển công nghiệp - xây dựng theo hướng hiện đại, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng địa bàn trong tỉnh và nhu cầu của thị trường gắn với bảo vệ môi trường. Đến năm 2025, tỷ lệ lấp đầy các KCN: KCN Phú Bài giai đoạn IV (đợt 1) đạt trên 20%, KCN Phong Điền đạt trên 50%, Khu công nghiệp, phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây đạt trên 25%; các KCN Tứ Hạ, La Sơn, Phú Đa đạt trên 50%.
- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Tập trung cơ cấu lại ngành công nghiệp, điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp phù hợp với tiềm năng, lợi thế, nguồn nhân lực và nhu cầu của thị trường.
Tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp như: Công nghiệp thời trang, công nghiệp hỗ trợ dệt may nhằm xây dựng Thừa Thiên Huế thành Trung tâm dệt may khu vực Miền Trung - Tây Nguyên; phát triển ngành năng lượng sạch; sản xuất, lắp ráp ô tô; công nghiệp chế biến sâu và sử dụng sản phẩm chế biến sâu silicat (thạch anh) để sản xuất sản phẩm mới; công nghiệp công nghệ thông tin và công nghiệp phần mềm; công nghiệp dược liệu và thiết bị y tế để từng bước đáp ứng với xu thế thế giới về cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4.
Hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với rà soát, ban hành các chính sách mới để kêu gọi đầu tư phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao để tạo bước đột phá cho nền kinh tế. Trong đó, tập trung đầu tư hoàn thiện: Hạ tầng khu công nghiệp kỹ thuật cao Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; Đường trục chính kết nối Khu du lịch Quốc gia Lăng Cô - Cảnh Dương với Quốc lộ 1A; khu Công nghiệp kỹ thuật cao và khu đô thị Chân Mây; trung tâm khu du lịch Lăng Cô; Đường nối Khu Công nghiệp - Khu đô thị Chân Mây, Khu phi thuế quan với khu cảng Chân Mây; Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp và các cụm tiểu thủ công nghiệp; Đường trục chính và giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thu hút, kêu gọi đầu tư tại Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Khu Công nghiệp Phú Bài IV, Khu Công nghiệp Phong Điền (mở rộng)...
Tập trung kêu gọi các Tập đoàn lớn tham gia đầu tư các dự án; tiếp tục khuyến khích khu vực tư nhân tham gia tích cực hơn nữa vào chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tạo động lực cho doanh nghiệp trong nước lớn mạnh, sẵn sàng các điều kiện để thu hút làn sóng đầu tư mới sau đại dịch Covid-19: sẵn sàng về mặt bằng, nhân lực trình độ cao, hạ tầng về điện, nước, thông tin, vận tải, kho bãi... chuẩn bị tốt đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư cũng như cải cách các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian chuẩn bị, triển khai đầu tư. Có chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, nhất là phục vụ sản xuất và chế biến nông sản. Phát triển mạnh các nghề, làng nghề gắn với phát triển du lịch và xuất khẩu.
Tăng cường công tác giám sát chặt chẽ tiến độ triển khai các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp trên địa bàn (đặc biệt các dự án sản xuất của Công ty: Kanglongda, Đăng Kim Long, Bách Việt,...), đồng thời tập trung hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan trong quá trình triển khai dự án để sớm đưa các dự án vào hoạt động đúng tiến độ, góp phần tăng năng lực sản xuất và tạo bước đột phá cho ngành công nghiệp tỉnh trong thời gian tới.
c) Lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và thương hiệu nông sản; nâng cao thu nhập cho người dân khu vực nông thôn.
- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa tập trung; giải pháp trọng tâm là thực hiện công tác dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất để hình thành các cánh đồng mẫu lớn, đẩy mạnh liên kết theo chuỗi giá trị từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, sản xuất, thu hoạch, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, củng cố và phát triển tổ chức hợp tác xã để làm hạt nhân trong các khâu liên kết.
Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp; ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, VietGAP. Phát triển những sản phẩm đặc sản, có lợi thế của mỗi địa phương thành các sản phẩm OCOP nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, phục vụ du lịch; gắn phát triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển du lịch, nhất là ở các địa bàn miền núi, vùng ven biển, đầm phá.
Triển khai thực hiện các chính sách, định hướng phát triển nông nghiệp của Trung ương phù hợp với thực tế sản xuất nông nghiệp của tỉnh:
Lĩnh vực trồng trọt: Tiếp tục cơ cấu lại trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản xuất cây lương thực và nhóm cây công nghiệp một cách hợp lý, tăng tỷ trọng nhóm cây ăn quả và rau, hoa thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng và mở rộng diện tích. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác theo hướng công nghệ cao, các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap, hữu cơ, quản lý dịch hại tổng hợp IBM... để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo, các loại rau hoa và các loại cây ăn quả đặc sản.
Lĩnh vực chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, bền vững. Chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, hướng tới giảm tỷ trọng đàn lợn, tăng tỷ trọng đàn gia cầm và gia súc ăn cỏ; hình thành các trang trại có quy mô lớn, các khu chăn nuôi tập trung, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ. Xây dựng giải pháp đồng bộ về giống, thức ăn, thị trường tiêu thụ. Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư nhà máy giết mổ, chế biến thịt theo công nghệ mới (thịt mát); dự án nghiên cứu lai tạo sản xuất giống lợn ngoại, bò lai chất lượng cao.
Lĩnh vực thủy sản: Hình thành các khu nuôi trồng thủy sản tập trung, ứng dụng công nghệ cao, nuôi theo quy trình VietGAP, Global GAP, Bio-Floc,... gắn với chế biến, xuất khẩu; phát triển cơ sở sản xuất giống, thức ăn; tập trung phát triển các đối tượng có lợi thế của tỉnh, như: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cua, cá nước lợ. Rà soát cơ cấu nghề, ngư trường đánh bắt để tổ chức đội tàu khai thác hợp lý; cải hoán tàu thuyền, nâng cấp máy móc, trang thiết bị để tăng hiệu quả đánh bắt; phát triển đội tàu dịch vụ hậu cần đủ mạnh để rút ngắn thời gian bảo quản trên biển, đầu tư công nghệ bảo quản góp phần giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Lĩnh vực lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng; tập trung phát triển trồng rừng gỗ lớn gắn với chứng chỉ FSC, trồng cây bản địa; phát triển ngành công nghiệp chế biến lâm sản và các sản phẩm từ gỗ; phát triển trồng dược liệu dưới tán rừng, mở rộng diện tích trồng cây dược liệu tiến tới hình thành vùng nguyên liệu dược quy mô lớn phục vụ công nghiệp chế biến dược liệu. Tiếp tục đầu tư phát triển trồng rừng ven biển, đầm phá, rừng ngập ngọt góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai, biến đổi khí hậu.
Ban hành chính sách hỗ trợ, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân để huy động các nguồn lực xã hội, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hỗ trợ, khuyến khích đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; hỗ trợ tiếp cận thông tin khoa học, kỹ thuật, thị trường; hỗ trợ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Chú trọng công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại để định hướng sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường; xây dựng hệ thống thông tin thị trường nông sản và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả.
Đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp quy mô hàng hóa lớn. Ưu tiên đầu tư hoàn thiện hạ tầng thủy lợi, giao thông nông thôn, hạ tầng nuôi trồng thủy sản, hậu cần nghề cá, hệ thống đê sông, đê biển, kè chống sạt lở để nâng cao năng lực thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu. Thực hiện quy hoạch tổng thể khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Huy động, lồng ghép và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện thành công Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2025, tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 87%, trong đó có 20% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
1.3. Phân công: Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Chương trình. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Du lịch chủ trì theo từng lĩnh vực được phân công; các địa phương, các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện.
2. Chương trình phát triển đô thị bao gồm di dời dân cư giải phóng mặt bằng Khu vực I Kinh thành Huế
2.1. Mục tiêu: Xây dựng và phát triển đô thị Thừa Thiên Huế trở thành đô thị trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh gắn với hoàn thành việc di dời các hộ dân đang sinh sống tại Khu vực I Kinh thành Huế.
2.2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
- Phát triển hệ thống đô thị toàn tỉnh theo định hướng tại Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/2/2021 cửa Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 và Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Trong đó, thành phố Huế mở rộng đạt chuẩn đô thị loại I; xây dựng huyện Phong Điền đạt chuẩn đô thị loại IV, đô thị Chân Mây; nâng cấp và hình thành các đô thị mới: Lộc Thủy, Lộc Vĩnh, Lộc Tiến, Vinh Hiền, Vinh Hưng, Vinh Thanh, Vinh Xuân, Thanh Hà, Phú Mỹ, Phong An, Điền Lộc đạt tiêu chuẩn đô thị loại V.
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư xây dựng phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tập trung ưu tiên đầu tư các dự án trọng điểm về phát triển đô thị như: Tuyến đường bộ ven biển, Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài, Đường Nguyễn Hoàng và cầu vượt Sông Hương, Đường vành đai 3, Đường Mỹ An Thuận An, Đê chắn sóng cảng Chân Mây - giai đoạn 2, Hạ tầng Khu đô thị mới Thuận An, Hạ tầng kỹ thuật khung đi qua khu đô thị mới Mỹ Thượng. Đầu tư nâng cấp một số tuyến đường nội thị quan trọng ở các đô thị. Triển khai lập và thực hiện Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế. Nâng tỉ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 62 - 65%. Tiếp tục đầu tư xây dựng các khu đô thị kiểu mẫu; đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ và hiện đại hạ tầng cấp điện, nước, chiếu sáng, viễn thông, thoát nước, xử lý nước thải...phục vụ tốt dân sinh và chức năng đô thị hiện đại, thông minh.
- Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư phục vụ di dời, tái định cư các hộ dân đang sinh sống tại Khu vực I Kinh thành Huế để hoàn thành việc di dời, giải phóng mặt bằng Khu vực I di tích Kinh thành Huế. Trong đó, tập trung triển khai thực hiện các Dự án di dời Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bệnh viện 268 và các cơ quan quân sự ra khỏi đất di tích; các Dự án hạ tầng kỹ thuật khu dân cư Bắc Hương Sơ phục vụ tái định cư giải phóng mặt bằng Khu vực I Kinh thành Huế và Dự án Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo khu vực I di tích Kinh thành Huế - giai đoạn 2.
2.3. Phân công: Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo chung. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với xác Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển đô thị; UBND thành phố Huế tổ chức thực hiện Đề án di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực 1 Kinh thành Huế.
3.1. Mục tiêu: Phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Tăng cường công tác quản lý về tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên cả trước mắt và lâu dài, vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển bền vững.
3.2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong toàn xã hội nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhân dân về phòng, tránh thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng, tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Triển khai thực hiện Dự án Kế hoạch sử dụng đất 5 năm cấp tỉnh.
Thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phát triển kinh tế. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát đối với các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường. Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở các cấp và đẩy mạnh quản trị môi trường trong các doanh nghiệp. Có cơ chế và khuyến khích người dân tham gia giám sát việc quản lý, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Huy động các nguồn lực, ưu tiên đầu tư cho ứng phó biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tăng cường năng lực thu gom, thúc đẩy tái sử dụng, tái chế chất thải, hạn chế tối đa việc chôn lấp rác thải. Tập trung xử lý chất thải độc hại, chất thải y tế. Coi trọng việc phân loại các chất thải tại nguồn, nhất là rác thải sinh hoạt. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải rắn, nước thải theo hướng công nghệ hiện đại; đưa vào vận hành Nhà máy xử lý rác ở Phú Sơn. Xử lý triệt để tình trạng ô nhiễm tại các bãi chôn lấp rác thải. Tăng cường năng lực quan trắc, giám sát, cảnh báo ô nhiễm môi trường.
Mở rộng, tăng cường và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế để tiếp cận công nghệ mới, huy động nguồn lực cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn minh đô thị, bảo đảm cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, “xây dựng Thừa Thiên Huế sáng - xanh - sạch “Ngày Chủ nhật xanh” và phong trào “Nói không với túi ni lông và sản phẩm nhựa sử dụng một lần”.
3.3. Phân công: Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực tài nguyên, môi trường chỉ đạo chung. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các địa phương, các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện.
4. Chương trình phát triển văn hóa - xã hội
4.1. Mục tiêu
- Tập trung xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước và khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường.
- Tập trung xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là Trung tâm Y tế chuyên sâu của cả nước và khu vực Đông Nam Á.
- Tập trung xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm giáo dục, đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước.
- Tập trung xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học - công nghệ gắn với trung tâm giáo dục - đào tạo và y tế chuyên sâu với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ đến năm 2025 đạt trình độ tương đương khu vực ASEAN.
4.2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế thừa và phát triển; giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa; giữa bảo tồn, giữ gìn truyền thống và phát huy các giá trị di sản; giữa phát triển đô thị di sản và xây dựng thành phố trực thuộc Trung ương. Chăm lo phát triển văn hóa xã hội, giữ gìn và phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống. Xây dựng Thừa Thiên Huế thành một trung tâm đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc và bản sắc văn hóa Huế. Trong đó, trọng tâm là con người Huế gắn với xây dựng văn hóa trong kinh tế vì sự phát triển bền vững của đô thị Thừa Thiên Huế. Chăm lo phát triển văn hóa xã hội, giữ gìn và phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống, xây dựng Thừa Thiên Huế thành một trung tâm văn hóa đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc và bản sắc văn hóa Huế[3], hướng tới một xứ sở hạnh phúc.
Phát triển văn hóa Huế trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội. Hình thành và phát triển công nghiệp văn hóa[4] gắn liền với việc quảng bá thương hiệu Huế, con người Huế; xác lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; góp phần bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình giao lưu, hội nhập và hợp tác quốc tế.
Hoàn thành và triển khai Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị quần thể di tích Cố đô Huế trong năm 2021; từng bước khôi phục lại cảnh quan, không gian cố đô; khôi phục toàn bộ các công trình di tích chính trong khu vực Đại Nội (Hoàng Thành) và các công trình văn hóa, khu phố cổ Gia Hội, Chi Lăng, Bao Vinh; bảo tồn phố cổ, đô thị cổ, nhà rường, nhà vườn, làng cổ Phước Tích. Triển khai thực hiện các dự án Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa: Trung tâm văn hóa và hội nghị tỉnh, Quảng trường trung tâm, Bảo tàng Lịch sử tỉnh, Nhà hát ca kịch Huế, Thư viện tổng hợp tỉnh, Trùng tu, tôn tạo quần thể di tích cố đô Huế... Đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền và xây dựng thương hiệu Huế gắn với những đặc trưng về di sản văn hóa, lịch sử, con người Huế thân thiện, Huế là điểm đến an toàn.
Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng du lịch, các khu vui chơi giải trí, công viên văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng lớn và các thiết chế văn hóa đồng bộ cho thành phố di sản, văn hóa, Festival của Việt Nam. Phát triển các đô thị du lịch nghỉ dưỡng ven biển Điền Lộc, Hải Dương, Thuận An, Vinh Xuân, Vinh Thanh, Vinh Hiền; Vườn quốc gia Bạch Mã; khu vui chơi, công viên văn hóa đa năng; Trung tâm Hội nghị, Bảo tàng thiên nhiên, bảo tàng lịch sử cách mạng, hệ thống bảo tàng, trung tâm điện ảnh, thư viện, nhà hát. Triển khai các đề án phát triển văn hóa Huế trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội; “Huế - Kinh đô áo dài”; “Huế - Kinh đô ẩm thực”, “Huế - Xứ sở Hoàng Mai”, “Festival 04 mùa”, “thành phố 04 mùa hoa”.
Đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền và xây dựng thương hiệu Huế gắn với những đặc trưng về di sản văn hóa, lịch sử, con người Huế thân thiện, luôn đổi mới, điểm đến an toàn. Ban hành các cơ chế, chính sách trong phát triển văn hóa, thể thao và gia đình. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động dịch vụ về văn hóa, thể thao; triển khai có hiệu quả các cuộc thanh tra hành chính, thanh tra chuyên đề theo đúng quy định. Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển văn hóa, thể thao; xây dựng và hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao đồng bộ; mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế về văn hóa, thể thao. Thực hiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực văn hóa, thể thao, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, nghệ thuật, thể thao các cấp từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; chú trọng đào tạo đội ngũ diễn viên các chuyên ngành nghệ thuật truyền thống như Ca Huế, Ca kịch Huế,...
- Tập trung xây dựng các đề án và nâng cao năng lực các thiết chế y tế trên địa bàn để trở thành trung tâm y tế chuyên sâu của cả nước[5]. Huy động mọi nguồn lực cho sự phát triển ngành y tế từ nguồn Ngân sách trung ương, địa phương, vốn vay ODA, nguồn xã hội hóa, BHYT và các nguồn hợp pháp khác. Phát triển Bệnh viện Trung ương Huế, cùng với Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế đạt chuẩn các bệnh viện tiên tiến khu vực Đông Nam Á, tiến tới đạt chuẩn quốc tế về y tế. Phát triển Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế theo mô hình “Trường - Viện” cấp quốc gia và hướng tới đạt chuẩn quốc tế. Xây dựng hoàn thành và phát triển Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm tỉnh trở thành Trung tâm của khu vực miền Trung. Hình thành Trung tâm cứu hộ, cứu nạn. Phấn đấu đến năm 2030, xây dựng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật vùng của khu vực Bắc Miền Trung, toàn bộ hệ thống labo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đạt TCVN ISO/IEC 17025.
Hình thành 04 Trung tâm y tế tuyến huyện là bệnh viện vệ tinh tuyến trọng điểm của Bệnh viện Trung ương Huế. Đầu tư, hình thành 03 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh trọng điểm chất lượng cao. Xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở y tế trên địa bàn theo hướng Thừa Thiên Huế là một trong 3 Trung tâm dịch vụ y tế chất lượng cao của cả nước.
Hoàn thiện mạng lưới y tế trên địa bàn, nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị, dự phòng của các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện dưới sự hỗ trợ của Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Tập trung ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, bệnh viện ở vùng khó khăn, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần...; tiếp tục ưu tiên bố trí ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng.
Xây dựng đội ngũ chuyên gia, cán bộ y tế có trình độ cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, là một trong những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành y tế. Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng thành tựu tiên tiến, hiện đại trong khám, chữa bệnh và phát triển trung tâm y tế chuyên sâu. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển y tế với phát triển kinh tế du lịch. Xây dựng tổ hợp y tế công nghệ cao phục vụ khám, chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm y tế và kết hợp với du lịch nghỉ dưỡng, cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Đối với giáo dục đại học: Phát triển Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia, phấn đấu nằm trong tốp 300 các trường đại học hàng đầu Châu Á. Hoàn thiện khu đô thị Đại học Huế với đầy đủ công năng. Phát triển Trường Đại học Y Dược Huế theo mô hình “Trường - Viện” cấp quốc gia và hướng tới đạt chuẩn quốc tế. Xây dựng Viện Công nghệ sinh học trở thành Trung tâm nghiên cứu về dược phẩm và công nghệ sinh học tại miền Trung[6]. Xây dựng Học viện Âm nhạc Huế xứng tầm là một trong ba cơ sở đào tạo, nghiên cứu, sáng tác và biểu diễn có uy tín, thương hiệu của cả nước. Rà soát, bổ sung, xây dựng các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và phát huy có hiệu quả đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu, nhất là việc thu hút đội ngũ giảng viên có trình độ cao ở lại Huế. Xây dựng chương trình đào tạo tiên tiến, liên kết với nước ngoài gắn với thực hành, tăng cường chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, cách mạng công nghiệp lần thứ tư với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Tăng cường hợp tác, trao đổi giáo dục với các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài. Ưu tiên xây dựng và triển khai các Đề án: Đề án phát triển Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia Huế và xếp hạng 300 châu Á; Đề án phát triển Trường Đại học Y Dược, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược và Đề án phát triển Trường Đại học Sư phạm trở thành Trường Đại học Sư phạm trọng điểm Quốc gia...
Đối với giáo dục mầm non và phổ thông: Đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục. Tập trung hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường lớp; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Có chính sách thu hút người giỏi vào ngành sư phạm, sinh viên giỏi vào biên chế viên chức giáo dục.
Tập trung nguồn lực hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập. Chú trọng xây dựng môi trường, cảnh quan trường học lành mạnh, thân thiện; thiết bị dạy học, thư viện thông minh. Tăng cường đầu tư trường, cụm lớp cho cấp học mầm non; bảo đảm đủ trường, lớp cho học sinh học 2 buổi/ngày. Nâng tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia; xây dựng ít nhất mỗi huyện, thị xã, thành phố Huế có một trường học kiểu mẫu ở mỗi cấp học. Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách. Xây dựng hệ sinh thái giáo dục thông minh, hình thành nền tảng số; hướng đến xây dựng nền giáo dục thông minh, nền giáo dục số, hiện đại, phục vụ mục tiêu đào tạo công dân toàn cầu. Ưu tiên xây dựng và triển khai Đề án phát triển giáo dục đào tạo Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2045; Đề án xây dựng Trường THPT chuyên Quốc Học Huế trở thành điểm sáng về chất lượng giáo dục; Đề án xây dựng Trường THCS Nguyễn Tri Phương trở thành trường kiểu mẫu, chất lượng cao của toàn quốc; Đề án Phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế...
Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo toàn diện gắn với đẩy mạnh phát hiện, bồi dưỡng giáo dục mũi nhọn, phát triển tài năng. Phấn đấu tăng tỷ lệ đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia và quốc tế.
Thực hiện tốt chương trình đổi mới giáo dục phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh; tập trung đầu tư nâng cao hiệu quả dạy và học môn ngoại ngữ, tin học. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục địa phương. Chú trọng giáo dục phát triển toàn diện, giáo dục thể chất, nâng cao thể lực, sức khỏe, tầm vóc, kỹ năng sống cho học sinh. Đẩy mạnh công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Đối với giáo dục nghề nghiệp: Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới giáo dục nghề nghiệp theo hướng đồng bộ, tinh gọn, cơ cấu hợp lý cả về trình độ và ngành nghề đào tạo; đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Phát triển từ 1 đến 2 trường cao đẳng chất lượng cao. Thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo lộ trình.
Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng đào tạo nghề phù hợp với chuẩn nghề của các trường trong khu vực ASEAN, nhất là các trường chất lượng cao và trường nghề trọng điểm. Hình thành đội ngũ lao động lành nghề; phổ cập nghề cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.
Xây dựng chương trình đào tạo tiên tiến, liên kết với nước ngoài gắn với thực hành, tăng cường chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh. Tăng cường hợp tác, trao đổi giáo dục với các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, cách mạng công nghiệp lần thứ tư với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo lộ trình. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục nghề nghiệp; đầu tư cơ sở vật chất cho các cấp học, đảm bảo tiến độ xây dựng trường chuẩn Quốc gia theo kế hoạch và hiện đại hoá cơ sở vật chất.
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao lĩnh vực khoa học công nghệ (KHCN) gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phát huy có hiệu quả đội ngũ trí thức, nhà khoa học. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học để hình thành đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học và công nghệ đầu đàn trong các ngành, lĩnh vực mũi nhọn và lợi thế của tỉnh. Xây dựng đội ngũ trí thức KHCN đủ mạnh về số lượng và đảm bảo về chất lượng, đủ năng lực tham mưu hoạch định quy hoạch, kế hoạch và các chính sách phát triển KHCN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xây dựng hệ thống thiết chế và cơ sở hạ tầng khoa học, công nghệ với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ như: Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Trung; hình thành và phát triển Khu công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung, Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh; kêu gọi đầu tư Bảo tàng Thiên nhiên Duyên hải miền Trung; hỗ trợ, thúc đẩy quy hoạch xây dựng mở rộng Trung tâm Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Việt Nam và cứu hộ động vật, thực vật thuộc Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam tại tỉnh Thừa Thiên Huế do Viện Hàn Lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam thực hiện; nâng cao năng lực của Trung tâm Thông tin ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh, Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm tỉnh. Hỗ trợ Đại học Huế, Bệnh viện Trung ương Huế xây dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm đạt trình độ khu vực và quốc tế đồng thời đẩy mạnh phát triển đô thị Đại học Huế, hỗ trợ triển khai Đề án Đại học Quốc gia. Ưu tiên hỗ trợ các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin gắn với chương trình xây dựng đô thị thông minh, công nghệ sinh học, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao trong y dược.
Xây dựng các Đề án, dự án và ban hành các cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ: Đề án phát triển Trung tâm khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế; Đề án chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2030; Quy định về nội dung và mức chi hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp; kế hoạch 5 năm thực hiện Chương trình tài sản trí tuệ, Chương trình phát triển thị trường công nghệ gắn với triển khai thực hiện Đề án cố đô khởi nghiệp. Xây dựng và hoàn thiện Khung chính sách thử nghiệm đối với một số chính sách chưa được pháp luật quy định áp dụng đối với hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Triển khai thực hiện các dự án: Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia tại tỉnh Thừa Thiên Huế; Bảo tàng Thiên nhiên duyên hải miền Trung tại tỉnh Thừa Thiên Huế và Hạ tầng Khu công nghệ thông tin tập trung gắn với Chuỗi công viên phần mềm Quang Trung.
Đẩy mạnh chuyển đổi số gắn với việc chủ động, tích cực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ. Tập trung đẩy mạnh ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất và đời sống; hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng KHCN nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa... Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn bức xạ, thực hiện tốt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân trên địa bàn. Tiếp tục xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với từng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; phát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh trong mối quan hệ gắn kết với đề án cố đô khởi nghiệp. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp từ việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu hoặc ứng dụng các sáng chế giải pháp hữu ích để khởi nghiệp. Triển khai đồng bộ những chính sách hỗ trợ mặt bằng, hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ tiếp cận vốn; hỗ trợ kêu gọi vốn đầu tư; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, cải tiến công nghệ, phát triển thị trường,...
Tiếp tục thực hiện khung giải pháp hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực của tỉnh, triển khai thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2021-2025. Tập trung hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm dược liệu; hỗ trợ xây dựng, tạo lập và phát triển các nhãn hiệu nhất là các nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý của các sản phẩm chủ lực. Khẩn trương xây dựng và triển khai các đề án Huế-Kinh đô ẩm thực; Huế- Kinh đô áo dài; nhãn hiệu tập thể Sen Huế; đề án xây dựng Tủ sách Huế. Đẩy mạnh hoạt động đăng ký, bảo hộ và khai thác các sáng chế/GPHI trên địa bàn; hỗ trợ các mô hình khai thác sáng chế/GPHI ứng dụng công nghệ mới.
Tăng cường thiết lập quan hệ hợp tác, liên kết giữa Đại học Huế, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam. Tạo mối quan hệ gắn bó hơn với các cơ quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để triển khai các nhiệm vụ lớn có tính chiến lược trong định hướng xây dựng Huế thành trung tâm KHCN của cả nước. Tăng cường phối kết hợp với Trường viện, các tổ chức KHCN địa phương và Trung ương trên địa bàn trong hoạch định chính sách, định hướng chiến lược nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4.3. Phân công: Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội chỉ đạo chung. Các Sở: Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ chủ trì theo từng lĩnh vực được phân công phối hợp với các địa phương, các Sở, ban, ngành, Đại học Huế, Bệnh viện Trung ương Huế và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
5.1. Mục tiêu: Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính; trọng tâm là xây dựng nền hành chính minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại; xây dựng bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy nhanh tiến trình xây dựng chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh. Thực hiện tốt các chính sách xã hội, quản lý phát triển xã hội, giải quyết hài hòa các quan hệ xã hội, bảo đảm ổn định và phát triển xã hội bền vững.
5.2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
- Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính; trọng tâm là tiếp tục đổi mới sắp xếp, kiện toàn, xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan, giữa các cấp chính quyền; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ Nhân dân, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, xây dựng nền hành chính minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất và hội nhập; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy nhanh tiến trình xây dựng chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh.
- Phấn đấu cải thiện, nâng cao vị trí xếp hạng chỉ số CCHC (PAR Index), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số PAPI và chỉ số sẵn sàng và ứng dụng CNTT (ICT) của tỉnh trong nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước. Triển khai thực hiện Dự án phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh, giai đoạn 2021 - 2030 và Dự án hoàn thiện chính quyền điện tử tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025.
- Thực hiện tốt các chính sách xã hội, quản lý phát triển xã hội, giải quyết hài hòa các quan hệ xã hội, bảo đảm ổn định và phát triển xã hội bền vững. Thực hiện tốt công tác thông tin, dự báo, kết nối cung - cầu và phát triển thị trường lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động chương trình giải quyết việc làm và hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
5.3. Phân công: Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi lĩnh vực cải cách hành chính chỉ đạo chung. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các địa phương, các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện.
6.1. Mục tiêu: Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế thành khu vực phòng thủ vững chắc; mở rộng, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế để phát triển kinh tế - xã hội.
6.2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tiếp tục xây dựng Thừa Thiên Huế thành khu vực phòng thủ vững chắc; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh; củng cố giữ vững chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân trên từng địa bàn, đặc biệt là trên 2 tuyến biên giới, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh, tọng tâm là chất lượng huấn luyện, diễn tập, sẵn sàng chiến đấu, phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
- Chủ động nắm chắc, đánh giá, dự báo đúng tình hình, kịp thời phòng ngừa, phát hiện và xử lý có hiệu quả các tình huống phức tạp nảy sinh liên quan đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, không để bị động, bất ngờ; bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu, sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội diễn ra tại địa phương; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng - an ninh, quốc phòng - an ninh với kinh tế.
- Nâng cao chất lượng xây dựng nền biên phòng toàn dân, xây dựng lực lượng biên phòng tỉnh vững mạnh, là lực lượng nòng cốt, chuyên trách trong quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới, phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng và an ninh trật tự trên tuyến biên giới.
- Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các ban chỉ đạo của Tỉnh ủy về công tác tôn giáo, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái thù địch trong tình hình mới và công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Tăng cường mở rộng, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; đẩy mạnh ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa và đối ngoại nhân dân. Giữ vững và phát huy mối quan hệ hợp tác hữu nghị với một số nước, vùng lãnh thổ trên thế giới; các địa phương của Lào, đặc biệt là các tỉnh Nam Trung Lào.
6.3. Phân công: Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo chung; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các địa phương và các Sở, ban, ngành liên quan phối hợp tổ chức thực hiện trên lĩnh vực quốc phòng; Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các địa phương và các Sở, ban, ngành liên quan phối hợp tổ chức thực hiện trên lĩnh vực an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung liên quan công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh và được huy động, lồng ghép từ các nguồn hợp pháp khác.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Kế hoạch này và Phụ lục kèm theo; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công để xây dựng kế hoạch cụ thể và phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện kế hoạch này; định kỳ hằng năm, các Sở, ban, ngành và các địa phương tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/11 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVI VÀ NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 15/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời gian |
Sở Thông tin và Truyền thông | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các thông tin điện tử trên website; các chương trình phát thanh và truyền hình; các bài viết, bài nói, ấn phẩm, số liệu; Hội thảo chuyên đề | Giai đoạn 2021 -2025 | ||
1. | Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về du lịch giai đoạn 2021-2025 | Sở Du lịch | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Chương trình | Quý IV/2021 |
2. | Phương án hoạt động Trung tâm logistics trên cơ sở kết nối Cảng biển nước sâu Chân Mây và Ga hàng hóa Cảng hàng không Phú Bài, KKT Chân Mây - Lăng Cô, Khu công nghiệp Phú Bài và các khu vực liên quan | Sở Công Thương | UBND huyện Phú Lộc, thị xã Hương Thuỷ và các Sở, ngành liên quan | Phương án | Quý IV/2021 |
3. | Kế hoạch Phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh | Sở Công Thương | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Kế hoạch | Hằng năm |
4. | Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Kế hoạch | Quý IV/2021 |
5. | Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
6. | Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Kế hoạch | Hàng năm |
7. | Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021 - 2030 | Ban Dân tộc | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
8. | Kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025 | Sở Công Thương | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Kế hoạch | Quý IV/2021 |
9. | Đề án Phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý I/2022 |
10. | Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, miền núi và các vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, ngành liên quan và các địa phương | Đề án | Quý IV/2021 |
11. | Kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025 | UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế | Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan | Kế hoạch | Giai đoạn 2021 - 2025 |
Chương trình phát triển đô thị bao gồm di dời dân cư giải phóng mặt bằng Khu vực I Kinh thành Huế | |||||
1. | Đề án thành lập Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương | Sở Nội vụ | Sở Xây dựng và các địa phương, các Sở, ngành liên quan | Đề án | Năm 2022 |
2. | Dự án di dời dân cư, giải phóng mặt bằng Khu vực I Kinh thành Huế (gồm: Các Dự án di dời Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bệnh viện 268 và các cơ quan quân sự ra khỏi đất di tích; Các Dự án hạ tầng kỹ thuật khu dân cư Bắc Hương Sơ phục vụ tái định cư giải phóng mặt bằng Khu vực I Kinh thành Huế và Dự án Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo khu vực I di tích kinh thành Huế - giai đoạn 2) | UBND thành phố Huế | Sở Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương, các Sở, ngành liên quan | Dự án | Hoàn thành giai đoạn 2021 - 2025 |
3. | Đề án sắp xếp địa giới hành chính đô thị Thừa Thiên Huế | Sở Nội vụ | Sở Xây dựng và các địa phương, các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
4. | Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Quý IV/2021 |
5. | Đề án Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc trung ương trên nền tảng bảo tồn và phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế; cơ chế chính sách đặc thù đối với Thừa Thiên Huế | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
6. | Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2035 tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Xây dựng | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Quý IV/2022 |
7. | Đề án phân loại đô thị Thừa Thiên Huế trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn và phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế | Sở Xây dựng | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý II/2023 |
8. | Đề án thành lập thị xã Phong Điền và sắp xếp thành lập các các xã, phường thuộc thị xã Phong Điền | UBND huyện Phong Điền | Các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý I/2022 |
9. | Đề án đào tạo nghề cho lao động di cư Khu vực I Kinh thành Huế tiếp cận dịch vụ việc làm | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | UBND thành phố Huế và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
1. | Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Dự án | Giai đoạn 2021 - 2025 |
2. | Đề án tổng thể về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
1. | Xây dựng kịch bản diễn biến tác động của biến đổi khí hậu đến các vùng biển ven bờ, vùng bờ biển để có hướng tiếp cận và đưa ra các giải pháp phù hợp để thích ứng | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Năm 2021 -2022 |
2. | Đề án nâng cao năng lực Hệ thống quan trắc môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Năm 2021 |
3. | Dự án xây dựng Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh áp dụng giai đoạn tiếp theo 2025 đến 2029 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Dự án | Năm 2023 |
1. | Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 | Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Quý III/2022 |
2. | Đề án xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực Đông Nam Á | Sở Y tế | Bệnh viện Trung ương Huế, Đại học Y Dược Huế; các địa phương và các Sở, ngành | Đề án | Quý I/2022 |
3. | Đề án xây dựng Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế đạt chuẩn viện tiên tiến khu vực Đông Nam Á, tiến tới đạt chuẩn quốc tế về y tế | Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế | Sở Y tế, các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý I/2022 |
4. | Đề án phát triển Trường Đại học Y Dược Huế theo mô hình “Trường - Viện” cấp quốc gia và hướng đến đạt chuẩn quốc tế | Bệnh viện Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế | Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý I/2022 |
5. | Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Đại học Huế, các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Chương trình | Quý IV/2021 |
6. | Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa, giai đoạn 2021-2025 | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Du lịch, các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Chương trình | Quý IV/2021 |
7. | Đề án phát triển Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia Huế và xếp hạng 300 châu Á | Đại học Huế | Sở Giáo dục và Đào tạo, và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
8. | Đề án phát triển Trường Đại học Sư phạm trở thành Trường Đại học Sư phạm trọng điểm Quốc gia | Đại học Huế | Sở Giáo dục và Đào tạo, và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý I/2022 |
9. | Đề án phát triển Viện Công nghệ sinh học trở thành Trung tâm nghiên cứu về dược phẩm và công nghệ sinh học tại miền Trung | Đại học Huế/Sở Y tế | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý I/2022 |
10. | Đề án xây dựng Trường THPT chuyên Quốc Học Huế trở thành điểm sáng về chất lượng giáo dục | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
11. | Đề án xây dựng Trường THCS Nguyễn Tri Phương trở thành trường kiểu mẫu, chất lượng cao của toàn quốc | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
12. | Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn 2030 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV2021 |
13. | Đề án phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2020 - 2030 và định hướng đến năm 2045 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
14. | Đề án phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
15. | Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2020 - 2025. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Kế hoạch | Quý IV/2021 |
16. | Đề án đảm bảo điều kiện học tập và nâng cao chất lượng giáo dục dành cho học sinh khuyết tật | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
17. | Đề án luân chuyển, hoán đổi vị trí cán bộ quản lý đơn vị thuộc Sở và trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
18. | Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Năm 2022 |
19. | Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Năm 2022 |
20. | Chương trình phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Chương trình | Quý IV/2021 |
21. | Quy định cơ chế, chính sách thu hút, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực | Sở Nội vụ | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Quy định | Quý IV/2021 |
22. | Đề án xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế trở thành Trung tâm khoa học và công nghệ của cả nước giai đoạn 2021 - 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
23. | Đề án thành lập Khu Công nghệ cao quốc gia tại Thừa Thiên Huế | Sở Khoa học và Công nghệ | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
24. | Đề án đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
25. | Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ, giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Chương trình | Quý IV/2021 |
26. | Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021-2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Chương trình | Quý IV/2021 |
27. | Kế hoạch thực hiện Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Kế hoạch | Quý I/2022 |
28. | Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phát triển và chuyển đổi sang nền tảng điện toán đám mây | Sở Khoa học và Công nghệ | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Kế hoạch | Quý I/2022 |
29. | Chương trình nghiên cứu, ứng dụng phát triển công nghệ cao, phát triển dịch vụ công nghệ cao và Chương trình ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao | Sở Khoa học và Công nghệ | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Chương trình | Quý II/2022 |
30. | Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Kế hoạch | Quý II/2022 |
31. | Quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao | Sở Khoa học và Công nghệ | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Quy định | Quý II/2022 |
32. | Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2030; Quy hoạch mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021-2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Quy hoạch | Quý II/2022 |
33. | Đề án Phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan, các cơ sở GDNN | Đề án | Quý IV/2021 |
34. | Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2040 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan, các cơ sở GDNN | Quy hoạch | Quý IV/2021 |
35. | Đề án cơ sở dữ liệu nguồn nhân lực tỉnh (làm đầu mối, liên thông tích hợp cơ sở dữ liệu nguồn nhân lực các ngành, lĩnh vực) | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan, các cơ sở GDNN | Đề án | Quý IV/2021 |
36. | Đề án xây dựng Trường Cao đẳng nghề chất lượng cao | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan, các cơ sở GDNN | Đề án | Quý IV2021 |
37. | Dự án Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi và những người yếu thế chất lượng cao | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ban ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế nơi có dự án | Dự án | Năm 2022 |
38. | Đề án xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế nơi có dự án | Đề án | Quý IV/2021 |
1 | Kế hoạch thực hiện chương trình trọng điểm về cải cách hành chính gắn với phát triển chính quyền điện tử và dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Kế hoạch | Hằng năm |
2 | Đề án tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện theo các nghị định mới của Chính phủ | Sở Nội vụ | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
3 | Chương trình “Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2021 -2025” | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Chương trình | Quý IV/2021 |
4 | Đề án phát triển Thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh gắn với thanh toán số và dịch vụ chuyển phát, ưu tiên phát triển các ứng dụng 3D, ứng dụng thực tải ảo (AR) và ứng dụng nền tảng số cho thương mại điện tử | Sở Công Thương | Sở Thông tin và Truyền thông; các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
5 | Đề án chuyển đổi số, trong đó tập trung hình thành Chính quyền số và Xã hội số. Xây dựng Văn phòng số, Hội nghị số đồng bộ với hệ thống ECabinet của tỉnh hướng đến Chính quyền các cấp không giấy tờ | Sở Thông tin và Truyền thông | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
6 | Dự án phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh, giai đoạn 2021 -2030 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Dự án | Quý IV/2021 |
7 | Dự án Phát triển chính quyền số | Sở Thông tin và Truyền thông | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Dự án | Quý IV/2021 |
8 | Dự án Xây dựng hệ thống nền tảng số | Sở Thông tin và Truyền thông | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Dự án | Quý IV/2021 |
9 | Dự án Nâng cấp hạ tầng số đáp ứng chương trình chuyển đổi số đến năm 2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Dự án | Giai đoạn 2021 - 2023 |
10 | Dự án Triển khai mạng lưới phát thanh thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế | Sở Thông tin và Truyền thông | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Dự án | Giai đoạn 2021 - 2023 |
11 | Đề án thí điểm mô hình huyện chuyển đổi số tại Phong Điền | Sở Thông tin và Truyền thông | Huyện Phong Điền và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
12 | Đề án xây dựng mã số an sinh xã hội cho người dân Thừa Thiên Huế và thí điểm cả nước | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các địa phương | Đề án | Năm 2022 |
1 | Đề án đấu tranh làn thất bại các âm mưu hoạt động “Lợi dụng tôn giáo”, “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch | Công an tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
2 | Đề án nâng cao chất lượng dân quân, tự vệ | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Đề án | Quý IV/2021 |
3 | Kế hoạch Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, các địa phương và các Sở, ngành liên quan | Kế hoạch | Quý IV/2021 |
[1] Kết nối không gian đường đi bộ Nguyễn Đình Chiểu qua cầu Trường Tiền với không gian chợ Đông Ba, đường Trần Hưng Đạo, đường Trịnh Công Sơn và các khu vực đường Trương Định, Phạm Hồng Thái, Bà Triệu, Phạm Ngũ Lão - Chu Văn An - Võ Thị Sáu. Phát triển mạnh các dịch vụ du lịch trên sông Hương và hai bờ sông Hương; xây dựng tuyến du lịch bằng đường thủy dọc theo … sông An Cựu, sông Đông Ba.
[2] Ở các địa phương: A Lưới (A Roàng, Nhâm,...); Hương Thủy (cầu ngói Thanh Toàn); Phong Điền (Phước Tích, A Đon-Khe Me, hồ Quao, hầm Heo,...); Phú Lộc (Lộc Bình...); Quảng Điền (Cồn Tộc, Ngư Mỹ Thạnh...); Hương Trà (Thanh Phước, Khe Đầy, Chín Chàng,..).
[3] Văn hóa Huế với đặt trưng một nền văn hóa hài hòa và gắn bó với môi trường sống mà con người là chủ nhân, được làm giàu bởi các dòng văn hóa đô thị - văn hóa làng (chùa) - văn hóa cung đình - văn hóa dân gian không có sự đối lập loại trừ; nền văn hóa với vẻ đẹp trong nghệ thuật kiến trúc và phong cách sống;...
[4] Phần mềm và các trò chơi giải trí; thủ công mỹ nghệ; điện ảnh; xuất bản thời trang; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; du lịch văn hóa,...
[5] Xây dựng Đề án xây dựng Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế đạt chuẩn viện tiên tiến khu vực Đông Nam Á, tiến tới đạt chuẩn quốc tế về y tế và Đề án phát triển Trường Đại học Y Dược Huế theo mô hình “Trường - Viện” cấp quốc gia và hướng đến đạt chuẩn quốc tế. Triển khai thực hiện các dự án: Dự án Viện Thái Y Huế, Dự án Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh (CDC), Hạ tầng khung khu Y tế Công nghệ cao, Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm miền Trung
[6] Đã được Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính kết luận tại buổi làm việc trực tuyến ngày 30/9/2021 với Lãnh đạo chủ chốt tỉnh Thừa Thiên - Huế về phát hiển kinh tế-xã hội và tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về việc xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên - Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- 1Kế hoạch 714/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình 26-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XII về nâng cao đời sống vật chất - tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động 06-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Quyết định 4060/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Luật Du lịch 2017
- 2Nghị quyết 54-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 714/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình 26-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XII về nâng cao đời sống vật chất - tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động 06-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6Quyết định 4060/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Kế hoạch 317/KH-UBND năm 2021 về triển khai Chương trình 06-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 317/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra