- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Quyết định 1739/QĐ-BTTTT năm 2014 phân công nhiệm vụ triển khai trong Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp điện tử thực hiện Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 6Quyết định 153/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 10Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 2055/BTTTT-THH năm 2019 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 20 tháng 02 năm 2020 |
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025; Chỉ thị số 14/CT-Tg của Thủ tướng Chính phủ ngày 07/6/2019 về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm tiếp tục cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1739/QĐ-BTTTT ngày 18/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển Chính phủ điện tử năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 04/4/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025; Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 05/8/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình thực hiện Chỉ thị số 14/CT-Tg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm tiếp tục cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Quyết định số 1666/QĐ-UBND ngày 10/12/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Thực hiện Văn bản số 2055/BTTTT-THH ngày 27/6/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020.
1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), xây dựng Chính quyền điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, đẩy mạnh cải cách hành chính, phục vụ doanh nghiệp và người dân ngày càng hiệu quả; góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh.
- Ứng dụng và phát triển các dịch vụ đô thị thông minh trên cơ sở ứng dụng CNTT, tự động hóa trong một số lĩnh vực then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý, các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các ngành, các cấp, cung cấp các dịch vụ chất lượng cao phục vụ nhu cầu và nâng cao chất lượng sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Xây dựng chính quyền điện tử
a. Hạ tầng CNTT và các Hệ thống thông tin cốt lõi:
- Triển khai xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đảm bảo đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Triển khai Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp 2 cho 100% các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh; kết nối, sử dụng 100% các Hệ thống thông tin trọng yếu, dùng chung của tỉnh qua Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp 2 và được kết nối với Mạng truyền số liệu cấp 1 qua Cục Bưu điện Trung ương;
- 100% các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố được đầu tư, nâng cấp hạ tầng mạng nội bộ (LAN) và có phương án đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;
- Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) bao gồm trục tích hợp kết nối, chia sẻ các dịch vụ cấp tỉnh.
b. Ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước:
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành, thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử theo quy định, lộ trình tại Quyết định số 28/2018/QĐ- TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã thực hiện kết nối liên thông, gửi nhận văn bản điện tử trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của tỉnh;
- 90% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng văn bản điện tử;
- 80% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh được xử lý trên môi trường mạng;
- 60% hồ sơ công việc tại cấp huyện được xử lý trên môi trường mạng;
- 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng;
- 100% các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và cán bộ công chức, viên chức có liên quan được cung cấp và triển khai sử dụng chữ ký số trong hoạt động công vụ;
- 30% tỷ lệ báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia;
- Rút ngắn 30%-50% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử.
c. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- 100% trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố cung cấp đầy đủ các thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ;
- 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành; UBND các huyện/thành phố; UBND các xã/phường/thị trấn được thực hiện trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử của tỉnh;
- 20% tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) của từng Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã;
- 30% tỷ lệ tích hợp các dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia;
- 30% tỷ lệ DVCTT mức độ 4;
- 100% tỷ lệ dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp;
- 100% tỷ lệ cơ quan nhà nước (CQNN) công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng DVCTT.
d. Đào tạo nguồn nhân lực:
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố bố trí ít nhất 01 cán bộ chuyên trách về CNTT; mỗi UBND xã, phường, thị trấn bố trí 01 cán bộ phụ trách việc triển khai ứng dụng CNTT.
- Tăng cường mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và cán bộ phụ trách về CNTT của UBND các xã, phường, thị trấn về kỹ năng ứng dụng CNTT.
2.2. Phát triển dịch vụ đô thị thông minh
- Đầu tư, xây dựng Trung tâm điều hành thông minh; hệ thống xác thực tập trung; hệ thống thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công của tỉnh phục vụ các dịch vụ thanh toán cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai ứng dụng, phát triển, nâng cấp một số dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác chỉ đạo và điều hành
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền về ứng dụng, phát triển CNTT, xây dựng CQĐT, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu.
- Tập trung tuyên truyền, quán triệt các Văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo xây dựng CQĐT tỉnh về ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử và phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường các giải pháp tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến, hướng dẫn để người dân và doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến; nâng cao nhận thức cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, doanh nghiệp và người dân về lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
2. Ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử
2.1. Xây dựng, hoàn thiện tổ chức cơ chế và môi trường chính sách
- Kịp thời ban hành các Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo xây dựng CQĐT tỉnh về ứng dụng CNTT và xây dựng chính quyền điện tử, đảm bảo tính khả thi, sát với đặc điểm, tình hình và nhu cầu phát triển của tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp triển khai thực hiện công tác ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử và phát triển các dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, kiểm soát, chuẩn hóa, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết từ cấp tỉnh tới cấp xã.
2.2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật thông tin đồng bộ, hiện đại
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp viễn thông, CNTT đầu tư, nâng cấp, mở rộng mạng lưới, hạ tầng truyền dẫn, hạ tầng thiết bị, tăng cường ứng dụng, cung cấp dịch vụ Internet cố định băng thông rộng; bổ sung lưu lượng, tăng cường mật độ các trạm thu, phát sóng di động mặt đất 4G; phát triển mạng di động 5G trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai và đưa vào sử dụng các phần mềm quản lý dùng chung cho các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Đầu tư máy chủ, hạ tầng CNTT và trang thiết bị phục vụ triển khai trục tích hợp LGSP của tỉnh và đảm bảo an toàn, an ninh, bảo mật thông tin kết nối cổng dịch vụ công quốc gia.
- Triển khai xây dựng Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Ninh Bình.
- Triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2.3. Ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước
- Đẩy mạnh việc ký số, gửi/nhận hồ sơ văn bản điện tử trên Trục liên thông văn bản Quốc gia và sử dụng chữ ký số trong hoạt động công vụ của các cơ quan nhà nước.
- Nâng cấp, chuẩn hóa và tăng cường sử dụng Hệ thống thư điện tử công vụ (Email) của tỉnh trong trao đổi công việc của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hệ thống trao đổi dữ liệu liên thông giữa các đơn vị trong tỉnh với Bộ Tài chính phục vụ công tác cập nhật cơ sở dữ liệu giá.
- Tiếp tục triển khai, xây dựng nền tảng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP tỉnh; triển khai một số giải pháp, phần mềm nhằm hỗ trợ công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai giải pháp thuê dịch vụ CNTT cho Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống Cổng dịch vụ công; Hệ thống Truyền hình hội nghị trực tuyến của tỉnh.
- Xây dựng, bổ sung chức năng trao đổi dữ liệu liên thông giữa các đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị cấp xã phường trong tỉnh với cổng thông tin phục vụ công tác điều hành, quyết toán ngân sách.
- Triển khai số hóa dữ liệu cho một số đơn vị phục vụ công tác khai thác, chia sẻ và trao đổi thông tin giữa các đơn vị.
2.4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Nâng cấp trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị đáp ứng việc cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác và minh bạch hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Thuê Hệ thống xác thực tập trung SSO (Single Sign On) cho các Hệ thống CNTT phục vụ Chính quyền điện tử tỉnh.
2.5. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Tổ chức diễn tập an toàn thông tin, ứng cứu sự cố mạng máy tính của các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết để kịp thời ứng phó, giải quyết các vấn đề về mất an toàn thông tin.
- Tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ cho đội ngũ quản trị mạng, quản trị hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2.6. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
- Kiểm tra, rà soát; triển khai các giải pháp nhằm thực hiện nghiêm túc hiệu quả các Văn bản chỉ đạo của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương và của tỉnh về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Triển khai các giải pháp giám sát an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin quan trọng của tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý, theo dõi và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước; Thuê các dịch vụ phòng thủ, giám sát ATTT, dịch vụ giám sát các hệ thống thông tin, nhận dạng và ngăn chặn mã độc mã hóa dữ liệu cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Phát triển, ứng dụng các dịch vụ đô thị thông minh
Triển khai số hóa dữ liệu cho một số cơ quan, đơn vị phục vụ công tác khai thác, chia sẻ và trao đổi thông tin giữa các đơn vị trên địa bàn tỉnh; xây dựng, triển khai các ứng dụng về dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình: Triển khai, nâng cấp một số dịch vụ về du lịch thông minh; triển khai các dịch vụ về y tế thông minh; triển khai các dịch vụ giáo dục thông minh; xây dựng hệ thống thanh toán trực tuyến.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, phát triển các dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Ninh Bình năm 2020.
- Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Lồng ghép với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Danh mục các nhiệm vụ, đơn vị chủ trì triển khai thực hiện và mục tiêu, quy mô, nội dung đầu tư (chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
1. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc rà soát chuẩn hóa các thủ tục hành chính từ cấp tỉnh tới cấp xã.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử, thường xuyên cập nhật thông tin và đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, thông suốt.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này; triển khai xây dựng và thực hiện các Kế hoạch về CNTT và truyền thông một cách có hiệu quả. Đồng thời chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai công tác ứng dụng, phát triển CNTT và xây dựng Chính quyền điện tử đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước, khai thác, vận hành, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đối với các hệ thống thông tin quan trọng, nền tảng của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, hạng mục CNTT và truyền thông trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai cung cấp chứng thư số, chữ ký số cho các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ, phương án ứng cứu sự cố về an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn đầu tư phát triển cho các nhiệm vụ, đề án, dự án ứng dụng CNTT theo kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính đề xuất cơ chế, chính sách phát triển CNTT và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị có liên quan thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các đơn vị để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin của UBND các xã, phường, thị trấn về kỹ năng ứng dụng công nghệ, an toàn thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, phát triển các dịch vụ đô thị thông minh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các giải pháp nhằm tăng cường gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ, công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Đưa tiêu chí đánh giá xếp loại mức độ ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh vào công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh và các ngành, địa phương.
6. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này các đơn vị xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT của đơn vị phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị mình gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 29/02/2020.
- Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong việc cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách.
- Thực hiện đầu tư, mua sắm, thuê dịch vụ CNTT phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông, phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh; đáp ứng các yêu cầu về tích hợp, kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu và đảm bảo bảo mật, an toàn, an ninh thông tin. Trước khi triển khai đầu tư, mua sắm, thuê dịch vụ CNTT tại cơ quan, đơn vị phải báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Thông tin và Truyền thông sau khi thẩm định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh trước ngày 25 tháng cuối quý./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 414/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2020
- 3Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật" năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Nghị quyết 112/NQ-HĐND năm 2019 thông qua “Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2020-2022, định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030"
- 5Kế hoạch 162/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa năm 2020
- 6Kế hoạch 18/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước thành phố Cần Thơ năm 2020
- 7Quyết định 517/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn, phiên bản 2.0
- 8Quyết định 115/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh năm 2020
- 9Kế hoạch 541/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính quyền điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Lắk năm 2020
- 10Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 11Kế hoạch 385/KH-UBND năm 2019 về phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Lào Cai năm 2020
- 12Kế hoạch 296/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Yên Bái, phiên bản 1.0 (giai đoạn 2019-2022)
- 13Kế hoạch 60/KH-UBND về thực hiện duy trì và nâng cao Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT Index) tỉnh Quảng Ninh năm 2020 và những năm tiếp theo
- 14Kế hoạch 85/KH-UBND về công nghệ thông tin thành phố Hà Nội năm 2020
- 15Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2020 về phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025 định hướng đến năm 2030
- 16Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2020 về triển khai thí điểm dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Nam Định
- 17Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2020 về thực hiện đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 18Kế hoạch 655/KH-UBND về kiểm tra thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, thực hiện ISO, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử, thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại tỉnh Bắc Giang năm 2020
- 19Quyết định 26/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 20Quyết định 2520/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 21Quyết định 2534/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch triển khai thí điểm dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 22Quyết định 1860/QĐ-UBND về Đề án “Phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”
- 23Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2021 về xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025
- 24Kế hoạch 116/KH-UBND về xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang năm 2021
- 25Quyết định 3125/QĐ-UBND năm 2023 về Quy định thuê chuyên gia chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 4Quyết định 1739/QĐ-BTTTT năm 2014 phân công nhiệm vụ triển khai trong Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp điện tử thực hiện Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 7Quyết định 153/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 2055/BTTTT-THH năm 2019 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 13Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 414/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 14Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2020
- 15Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật" năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Nghị quyết 112/NQ-HĐND năm 2019 thông qua “Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2020-2022, định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030"
- 17Kế hoạch 162/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa năm 2020
- 18Kế hoạch 18/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước thành phố Cần Thơ năm 2020
- 19Quyết định 517/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn, phiên bản 2.0
- 20Quyết định 115/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh năm 2020
- 21Kế hoạch 541/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính quyền điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Lắk năm 2020
- 22Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 23Kế hoạch 385/KH-UBND năm 2019 về phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Lào Cai năm 2020
- 24Kế hoạch 296/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Yên Bái, phiên bản 1.0 (giai đoạn 2019-2022)
- 25Kế hoạch 60/KH-UBND về thực hiện duy trì và nâng cao Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT Index) tỉnh Quảng Ninh năm 2020 và những năm tiếp theo
- 26Kế hoạch 85/KH-UBND về công nghệ thông tin thành phố Hà Nội năm 2020
- 27Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2020 về phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025 định hướng đến năm 2030
- 28Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2020 về triển khai thí điểm dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Nam Định
- 29Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2020 về thực hiện đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 30Kế hoạch 655/KH-UBND về kiểm tra thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, thực hiện ISO, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử, thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại tỉnh Bắc Giang năm 2020
- 31Quyết định 26/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 32Quyết định 2520/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 33Quyết định 2534/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch triển khai thí điểm dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 34Quyết định 1860/QĐ-UBND về Đề án “Phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”
- 35Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2021 về xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025
- 36Kế hoạch 116/KH-UBND về xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang năm 2021
- 37Quyết định 3125/QĐ-UBND năm 2023 về Quy định thuê chuyên gia chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế
Kế hoạch 18/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Ninh Bình năm 2020
- Số hiệu: 18/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định