- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2622/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 392/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 8Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 9Quyết định 4183/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 10Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật An ninh mạng 2018
- 12Quyết định 84/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 09 tháng 3 năm 2020 |
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12/6/2018;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;
Căn cứ Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 392/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin trong hoạt động đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động số 33/CT-TU ngày 27/01/2015 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Chương trình hành động số 36-CTr/TU ngày 10/01/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Thông báo số 1284-TB/TU ngày 01/3/2019 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về thông báo ý kiến kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại Hội nghị giao ban thường kỳ ngày 25/02/2019;
Căn cứ Thông báo số 47-TB/BCSĐ ngày 11/02/2020 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh về ý kiến chỉ đạo của Ban cán sự đảng UBND tỉnh và Thường trực UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 07/02/2020;
Căn cứ Quyết định số 4183/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 3645/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Đề án triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 và Quyết định số 3142/QĐ-UBND ngày 15/8/2018 về việc điều chỉnh Quyết định phê duyệt Đề án: Triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020; Quyết định số 3644/QĐ-UBND ngày 29/8/2019 về phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh Đề án Triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 5441/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Kiến trúc thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh (Phiên bản 1.0);
Căn cứ Kế hoạch số 4879/KH-UBND ngày 17/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc thực hiện chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 27/01/2015 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Kế hoạch số 3817/KH-UBND ngày 29/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc Đề án triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 83/KH-UBND ngày 27/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019- 2020, định hướng đến 2025;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 857/TTr- STTTT ngày 30/10/2019, Văn bản số 1875/STTTT-CNTT ngày 06/12/2019 và Văn bản số 309/STTTT-CNTT ngày 02/3/2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả Đề án triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020, đồng thời bổ sung các nội dung đảm bảo đạt được mục tiêu, quan điểm chỉ đạo của Chính phủ về phát triển đô thị thông minh bền vững theo Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát triển đô thị thông minh bền vững tại Quảng Ninh hướng tới tăng trưởng bền vững, phát huy các tiềm năng và lợi thế trên cơ sở khai thác có hiệu quả các sản phẩm của Đề án Chính quyền điện tử tỉnh, của Đề án triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020, lấy người dân, doanh nghiệp và du khách làm trung tâm, rút ngắn khoảng cách giữa người dân với các cơ quan nhà nước thông qua việc ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Xây dựng và triển khai Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 và triển khai nhân rộng mô hình thành phố thông minh tại các thành phố: Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái.
- Tiếp tục phát triển các hệ thống nền tảng phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, thành phố thông minh; đảm bảo kết nối liên thông gửi nhận văn bản điện tử tới 100% bộ, ngành trung ương và các tỉnh/thành phố;
- Phấn đấu đến năm 2025, tỉnh Quảng Ninh có 04 đô thị thông minh tại 04 thành phố trên địa bàn tỉnh;
- Tối thiểu 90% doanh nghiệp, người dân thuộc 04 thành phố và 70% doanh nghiệp, người dân tại các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền phổ biến về thành phố thông minh và phát triển đô thị thông minh; 100% cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước của tỉnh được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về phát triển đô thị thông minh.
- Rà soát, nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và lưu trữ cơ sở dữ liệu toàn tỉnh, trên cơ sở đó phần mềm hóa các tiện ích để người dân dễ dàng tiếp cận, khai thác ứng dụng trên điện thoại thông minh, thiết bị công nghệ thông tin.
- Áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, tiết kiệm chi phí, năng lượng, cải thiện cung cấp dịch vụ, chất lượng cuộc sống và giảm thiểu tác động đến môi trường; Cung cấp các tiện ích đô thị thông minh phục vụ người dân, doanh nghiệp và du khách phù hợp với thế mạnh của từng đô thị và hình thành các hệ thống dữ liệu tổng hợp hỗ trợ ra quyết định.
- Triển khai mạng lưới thiết bị kết nối qua Internet (IoT- Internet of Things), nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên nhiều khía cạnh và quy mô khác nhau, thông qua việc cung cấp và tiếp cận với các nguồn tài nguyên nước, năng lượng, giao thông và di động, giáo dục, y tế, môi trường, quản lý chất thải, nhà ở, công ăn việc làm và sử dụng công nghệ thông tin.
- Tích hợp, cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 của tỉnh trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Định hướng đến năm 2030:
Các địa phương còn lại trong toàn tỉnh đạt được các tiêu chí của đô thị thông minh, tập trung vào các lĩnh vực quản lý đô thị, chiếu sáng, giao thông, cấp thoát nước, thu gom và xử lý rác thải, lưới điện, hệ thống cảnh báo rủi ro thiên tai, xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian đô thị, hợp nhất các dữ liệu đất đai, dữ liệu về xây dựng và các dữ liệu khác trên nền GIS tại tối thiểu 04 thành phố trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam, đồng thời cung cấp các tiện ích đô thị thông minh phục vụ người dân và hình thành các hệ thống dữ liệu tổng hợp hỗ trợ ra quyết định.
II. NỘI DUNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
- Tiếp tục rà soát các cơ chế, chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học và công nghệ trong các ngành, lĩnh vực được ưu tiên triển khai trong phát triển đô thị thông minh;
- Áp dụng triển khai các chỉ số đánh giá về hiệu quả hoạt động (KPI) cho đô thị/thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, của Việt Nam và đặc thù của tỉnh;
- Hướng dẫn áp dụng khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh trong quản lý cơ sở dữ liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị, quản lý trật tự xây dựng, quản lý đất đai, xây dựng đô thị, quản lý cấp thoát nước, thu gom và xử lý rác thải, cây xanh, không gian ngầm,...; Đảm bảo kết nối đồng bộ, thống nhất, đảm bảo tính liên thông xuyên suốt về kỹ thuật và cơ sở dữ liệu giữa các hệ thống và lĩnh vực quản lý nhà nước như quy hoạch đô thị, xây dựng, đất đai, giao thông;
- Xây dựng, ban hành các quy định về quyền và trách nhiệm bảo mật, đảm bảo an ninh mạng, an toàn dữ liệu đô thị thông minh tỉnh Quảng Ninh;
- Nghiên cứu, hướng dẫn và thiết lập cơ chế tài chính, cơ chế giám sát, phân giao các trách nhiệm quản lý, thực hiện phát triển đô thị thông minh của địa phương.
2. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và các ứng dụng, giải pháp phát triển đô thị thông minh bền vững
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 4211/KH-UBND ngày 12/6/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 13/3/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, Quyết định số 3079/QĐ-UBND ngày 09/8/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng Trung tâm ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh”;
- Thúc đẩy sáng tạo, sáng chế và bảo vệ sở hữu trí tuệ liên quan đến lĩnh vực phát triển đô thị thông minh;
- Khuyến khích nghiên cứu phát triển các ứng dụng, công nghệ và giải pháp về quy hoạch đô thị thông minh, quản lý đô thị thông minh (quản lý hạ tầng đô thị, giao thông, y tế, giáo dục, hệ thống cảnh báo sớm và các lĩnh vực khác), tiện ích đô thị thông minh phục vụ cho các tổ chức, cá nhân và người dân trong đô thị;
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm phát triển các giải pháp thương mại điện tử do các tổ chức và cá nhân thực hiện đi đôi với hoàn thiện các cơ chế chính sách quản lý giao dịch tài chính mới trên môi trường mạng.
- Phát triển các hệ thống nền tảng phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, thành phố thông minh; duy trì kết nối liên thông gửi nhận văn bản điện tử tới 100% bộ, ngành trung ương và các tỉnh/thành phố;
- Tổ chức thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần. Xây dựng kho dữ liệu riêng đối với các sở, ban, ngành dựa trên các nền tảng cơ sở dữ liệu có tốc độ truy xuất thông tin cao và khối lượng lưu trữ lớn. Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm phù hợp với đặc thù quản lý của từng đơn vị, xử lý các thủ tục nghiệp vụ trên nền tảng web với độ bảo mật cao;
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ điện toán đám mây, công nghệ dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, thực tế ảo để góp phần làm cho quá trình tiếp nhận, lưu trữ và xử lý thông tin ngày càng hiệu quả. Đầu tư hình thành cơ sở dữ liệu tích hợp mở về dân cư, kinh tế, giáo dục, giao thông, môi trường,... đồng thời, xây dựng trung tâm mô phỏng và dự báo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, các sở, ngành và địa phương gắn với công tác bảo đảm an toàn thông tin, an toàn cho hệ thống hạ tầng viễn thông, an ninh mạng;
- Xây dựng chuẩn hóa hệ thống phần mềm và dịch vụ điện tử chuẩn hóa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Thường xuyên cập nhật, nâng cấp phiên bản tiện lợi hơn, phù hợp hơn với tốc độ phát triển của công nghệ và năng lực sử dụng của người sử dụng;
- Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị và hệ thống dữ liệu không gian đô thị, từng bước hoàn thiện theo cấp độ đô thị; Dần hình thành nền kinh tế thông minh, chính quyền số, giao thông thông minh, môi trường thông minh, cuộc sống thông minh và dân cư thông minh;
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị, quản lý trật tự xây dựng, quản lý đất xây dựng đô thị, quản lý cấp thoát nước, thu gom xử lý rác thải, diện tích cây xanh, mặt nước và cảnh quan tự nhiên, quản lý không gian ngầm đô thị và các lĩnh vực khác;
- Nâng cao năng lực bảo vệ an ninh, an toàn thông tin mạng và xử lý sự cố.
4. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông minh trong quy hoạch và quản lý phát triển đô thị
- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và xây dựng/thuê Trung tâm dữ liệu dự phòng phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh và triển khai các hệ thống thông tin;
- Triển khai Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của các cơ quan hành chính, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp, để rút ngắn thời gian họp, giảm giấy tờ hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan hành chính;
- Phát triển ứng dụng thông minh (áp dụng các công nghệ tiên tiến như điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, thực tế ảo,...) hỗ trợ ra quyết định trong công tác lập, thẩm định, công bố công khai quy hoạch đô thị; Thực hiện đổi mới phương pháp lập quy hoạch và quản lý phát triển đô thị;
- Phát triển hệ thống cung cấp thông tin quy hoạch và tiếp nhận ý kiến góp ý, phản hồi của người dân, thông minh hóa quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch đô thị.
5. Phát triển hạ tầng đô thị thông minh
- Từng bước xây dựng các Trung tâm điều hành tích hợp (IOC), với mạng lưới gồm Trung tâm điều hành tích hợp tỉnh, các Trung tâm điều hành trong các ngành, lĩnh vực và địa phương để quản lý, hỗ trợ ra quyết định và đảm bảo tính liên thông, tích hợp; kịp thời có chỉ đạo ứng cứu các tình huống khẩn cấp và kiểm soát an toàn thông tin;
- Phát triển hạ tầng viễn thông (trong đó có phát triển hạ tầng viễn thông hiện đại, triển khai mạng viễn thông 5G làm nền tảng kết nối nhanh chóng cho các hạ tầng công nghệ trong triển khai đô thị thông minh), công nghệ thông tin của các đô thị; tiếp tục phát triển hệ thống wifi miễn phí trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phát triển chiếu sáng đô thị thông minh và lưới điện thông minh;
- Tiếp tục phát triển hệ thống giao thông thông minh, hệ thống điều khiển hướng dẫn cho người tham gia giao thông, chỉ huy kiểm soát và xử lý ứng cứu tình huống khẩn cấp;
- Đầu tư công trình hạ tầng quản lý môi trường thông minh, tích hợp các phần mềm quản lý chuyên ngành; Xây dựng hệ thống cấp thoát nước thông minh, đảm bảo khả năng kiểm soát, xử lý ô nhiễm và an toàn chất lượng; Hệ thống thu gom và xử lý rác thải đô thị thông minh;
- Phát triển các hệ thống cảnh báo rủi ro, thiên tai, ô nhiễm môi trường; từng bước nâng cao mức độ phổ cập sử dụng, kết nối các thiết bị đầu cuối thông minh.
6. Phát triển các tiện ích thông minh cho dân cư đô thị
- Triển khai xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030; Tiếp tục triển khai Đề án triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020, nhân rộng mô hình thành phố thông minh tới thành phố Uông Bí, thành phố Cẩm Phả, thành phố Móng Cái;
- Hình thành các tiện ích dịch vụ công cộng thông minh nhanh gọn, thuận tiện, tiện lợi cho người dân; Phát triển các tiện ích cảnh báo cho người dân về các vấn đề rủi ro, thiên tai, dịch bệnh và các vấn đề khác có mức độ ảnh hưởng lớn;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (ưu tiên áp dụng các công nghệ tiên tiến như điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, thực tế ảo,...) phục vụ quản trị an toàn công cộng xã hội, giám sát môi trường, phòng chống tội phạm và các dịch vụ quản lý xã hội khác đi đôi với việc bảo vệ quyền tự do và thông tin cá nhân, kiểm soát việc sử dụng dữ liệu thông tin cá nhân;
- Đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng thương mại điện tử, thông báo, cho phép sử dụng thanh toán trực tuyến các dịch vụ công của cư dân đô thị;
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của các Trung tâm phục vụ hành chính công, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa cấp xã; Tiếp tục triển khai Chỉ thị số 07/CT- UBND ngày 28/9/2018 của UBND tỉnh về việc tăng cường triển khai, cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia theo đúng lộ trình hằng năm kết nối, tích hợp thêm 20% dịch vụ công trên tổng số dịch vụ công mức độ 3, 4 đã cam kết với Văn phòng Chính phủ.
7. Xây dựng tiềm lực phát triển đô thị thông minh bền vững
- Phát triển, đảm bảo nguồn lực đáp ứng với yêu cầu của Chính quyền điện tử, Chính quyền số, thành phố thông minh; Xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức, viên chức khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin, làm việc trên môi trường mạng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (đối với người dân, doanh nghiệp);
- Xây dựng, bồi dưỡng phát triển năng lực, kỹ năng, vai trò trách nhiệm của công dân thông minh; Triển khai chương trình truyền thông để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển đô thị thông minh;
- Lồng ghép và phát triển các nội dung đào tạo về đô thị thông minh ở bậc đại học và sau đại học trong chương trình đào tạo các ngành đào tạo có liên quan bao gồm quy hoạch đô thị, kiến trúc, xây dựng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị, trang thiết bị công trình, đô thị, điện, nước công trình, quản lý đô thị và các ngành đào tạo khác;
- Xây dựng, lồng ghép nội dung phát triển đô thị thông minh trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị;
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 nhằm thúc đẩy sáng tạo khởi nghiệp, xây dựng các nền tảng kết nối mạng lưới, khuyến khích trao đổi kinh nghiệm, kiến thức, hỗ trợ các dự án khởi nghiệp trong các lĩnh vực liên quan đô thị thông minh, tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu và phát triển bền vững;
- Khuyến khích xã hội hóa, đầu tư doanh nghiệp để hình thành và phát triển các trung tâm, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyển giao công nghệ đô thị thông minh, tăng trưởng xanh; Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới doanh nghiệp. Tăng cường sự tham gia, đóng góp của các doanh nghiệp trong việc ra quyết định đổi mới; Thiết lập đối thoại đổi mới công nghệ cao cấp, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu các kế hoạch và tiêu chuẩn đổi mới;
- Xây dựng mạng lưới liên kết, phối hợp giữa các cơ sở đào tạo, các trung tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp, chính quyền các đô thị. Hình thành các chuỗi liên kết khép kín đào tạo - nghiên cứu - sản xuất - ứng dụng;
- Nâng cao năng lực về nghiên cứu, phát triển, chế tạo, thị trường hóa các sản phẩm phần cứng, phần mềm phục vụ đô thị thông minh;
- Nghiên cứu phát triển và ưu tiên sử dụng các vật liệu xây dựng, trang thiết bị công trình, trang thiết bị tiện nghi đô thị, công nghệ xây dựng tiên tiến sử dụng tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
8. Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật trong và ngoài nước
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, áp dụng các mô hình thuê dịch vụ và các mô hình đầu tư khác để đầu tư chiều sâu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, hiện đại hóa thiết bị các phòng thí nghiệm, đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh, trang thiết bị phục vụ quản lý đô thị;
- Đẩy mạnh, thu hút các nguồn vốn hỗ trợ kỹ thuật, hợp tác quốc tế để phát triển nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả công nghệ giải pháp phát triển đô thị thông minh;
- Ban hành các cơ chế chính sách ưu tiên, ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai và các ưu đãi khác để khuyến khích thu hút các thành phần tham gia phát triển đô thị thông minh.
- Tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin về phát triển đô thị thông minh;
- Hợp tác thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu nhằm phát triển nguồn nhân lực cũng như tiếp cận công nghệ tiên tiến;
- Tham gia các hội nghị, hội thảo, diễn đàn về xây dựng, phát triển đô thị thông minh để kịp thời nắm bắt các xu hướng mới trong việc đánh giá, phát triển đô thị thông minh.
10. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về đô thị thông minh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cơ quan nhà nước, các thành phần kinh tế - xã hội và người dân về vai trò và lợi ích về đô thị thông minh; Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, ý nghĩa của đô thị thông minh, khuyến khích sự chủ động tham gia; Đẩy mạnh hợp tác với các đơn vị truyền thông đa phương tiện nhằm quảng bá, tuyên truyền trên các ứng dụng với số lượng người truy cập lớn;
- Đẩy mạnh các hình thức đa dạng đối thoại chính sách nhằm tháo gỡ các khó khăn, hỗ trợ cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực phát triển đô thị thông minh;
- Tổ chức các mô hình đa dạng bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nhận thức và năng lực của người dân, hướng dẫn sử dụng các tiện ích về đô thị thông minh;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm,... về phát triển đô thị thông minh nhằm cung cấp thông tin về tình hình triển khai cũng như thu hút sự quan tâm, góp ý của các cấp, các ngành và người dân;
- Tiếp tục phát triển các hệ thống tương tác đa chiều với người dân thông qua cổng thông tin, trang thông tin điện tử, ứng dụng trên di động, mạng xã hội,... để chủ động cung cấp thông tin về đô thị thông minh, tiếp nhận phản ánh của người dân, tăng cường khai thác, chọn lọc các thông tin từ cộng đồng cư dân và khuyến khích người dân tích cực tham gia giám sát hoạt động của các cấp chính quyền;
- Định kỳ tổ chức đánh giá, công bố biểu dương khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu, các đô thị đã đạt được hiệu quả tích cực trong triển khai xây dựng phát triển đô thị thông minh.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ
1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ các nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Danh mục các đề án, dự án, nhiệm vụ
Danh mục các dự án và nhiệm vụ ưu tiên thực hiện phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030 (Phụ lục kèm theo Kế hoạch).
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì thực hiện xây dựng, bổ sung các quy định, chính sách, hướng dẫn về đô thị thông minh, an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu xây dựng và triển khai Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030.
- Chủ trì tham mưu cho tỉnh triển khai áp dụng Bộ chỉ số đô thị thông minh Việt Nam giai đoạn đến năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp kết quả tính toán/thu thập các chỉ số KPI đô thị thông minh. Định kỳ rà soát, sửa đổi, bổ sung các chỉ số KPI đô thị thông minh cho phù hợp với thực tiễn trên cơ sở kết quả thực tế triển khai và đề xuất của các sở, ban, ngành và địa phương, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, điều chỉnh.
- Làm chủ đầu tư, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án được giao.
- Hướng dẫn các đơn vị triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch này đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, phù hợp với Kiến trúc thành phố thông minh để đảm bảo khả năng chia sẻ, tích hợp dữ liệu.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và đơn vị vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ.
- Tham mưu tổ chức các hội nghị, hội thảo, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước, các thành phần kinh tế - xã hội, cộng đồng về vai trò và lợi ích về đô thị thông minh; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, ý nghĩa của đô thị thông minh, khuyến khích sự chủ động tham gia các thành phần liên quan.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo sẵn sàng hạ tầng phục vụ phát triển đô thị thông minh.
- Tham mưu tổ chức đánh giá, công bố biểu dương khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu, các đô thị đã đạt được hiệu quả tích cực trong triển khai xây dựng phát triển đô thị thông minh.
- Theo dõi, kiểm tra và định kỳ dự thảo báo cáo của UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo đề cương báo cáo do cơ quan thường trực Đề án hướng dẫn thống nhất trình UBND tỉnh xem xét gửi Bộ Xây dựng, Bộ thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành có liên quan trước ngày 31/11 hàng năm để tổng hợp.
- Chủ trì nghiên cứu, tham mưu trình UBND Tỉnh chỉnh sửa, bổ sung Kế hoạch phù hợp với tình hình thực hiện thực tế, đảm bảo tính hiệu quả và khả thi cao.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các địa phương trong tỉnh tổng hợp, đề xuất kết nối tích hợp thêm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đảm bảo hằng năm kết nối, tích hợp thêm tối thiểu 20% dịch vụ công cho đến khi hoàn thành theo cam kết của UBND tỉnh với Văn phòng Chính phủ.
2. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan, nghiên cứu vây dựng các cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực quản lý về phát triển đô thị thông minh bền vững.
- Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị về ưu tiên sử dụng các vật liệu xây dựng, trang thiết bị công trình, trang thiết bị tiện nghi đô thị, công nghệ xây dựng tiên tiến sử dụng tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
- Làm chủ đầu tư, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án được giao.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan về phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tiếp tục chủ trì tham mưu thực hiện Kế hoạch số 4211/KH-UBND ngày 12/6/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 13/3/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, Quyết định số 3079/QĐ-UBND ngày 09/8/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng Trung tâm ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh”.
- Tiếp tục chủ trì tham mưu thực hiện Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020. Trong đó, ưu tiên hỗ trợ các dự án khởi nghiệp trong các lĩnh vực liên quan về đô thị thông minh, tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
- Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiếp cận được với cơ chế, chính sách khoa học và công nghệ, hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh; Thúc đẩy sáng tạo, sáng chế và bảo vệ sở hữu trí tuệ liên quan đến lĩnh vực phát triển đô thị thông minh.
4. Sở Công Thương
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Chủ trì hướng dẫn các đơn vị trong việc phát triển các ứng dụng đô thị thông minh về năng lượng, mạng lưới điện và các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng Kế hoạch và triển khai đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đô thị thông minh cho các cơ quan nhà nước của tỉnh, tổ chức và người dân.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu kinh tế thúc đẩy phát triển đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án trong Kế hoạch được duyệt để thực hiện Đề án từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm.
7. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kinh phí ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án trong Kế hoạch được duyệt.
8. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan nghiên cứu tổ chức, kêu gọi đầu tư vào phát triển đô thị thông minh như: Khu đô thị mới có hạ tầng kỹ thuật đồng bộ ứng dụng công nghệ đô thị thông minh; Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh và các dự án hạ tầng đồng bộ; Tập trung mời gọi nhà đầu tư có năng lực tài chính và kinh nghiệm trong việc triển khai đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ đô thị thông minh.
9. UBND thành phố Hạ Long
- Triển khai, ưu tiên bố trí nguồn kinh phí địa phương để thực hiện các nhiệm vụ/dự án được giao chủ trì thuộc Đề án triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 và Kế hoạch này đảm bảo tiến độ, chất lượng.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện phát triển đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 tại địa phương.
10. Ủy ban nhân dân các thành phố: Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái
- Triển khai thực hiện Đề án nhân rộng mô hình thành phố thông minh tại địa phương (trong đó lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về đô thị thông minh).
- Trên cơ sở Kế hoạch này, xây dựng/điều chỉnh Kế hoạch thực hiện phát triển đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030 tại địa phương.
- Chủ động bố trí, cân đối nguồn kinh phí của địa phương hoặc huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ/dự án về đô thị thông minh trên địa bàn thành phố.
11. Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương thực hiện các nhiệm vụ/dự án trong Kế hoạch này.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 28/9/2018 của UBND tỉnh về việc tăng cường triển khai, cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh.
- Các cơ quan chủ trì thực hiện các dự án và nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, có trách nhiệm tổ chức xây dựng và triển khai theo đúng quy định hiện hành, phù hợp thiết kế kiến trúc Thành phố thông minh tỉnh, bảo đảm sự lồng ghép về nội dung, kinh phí với các chương trình, kế hoạch, dự án chuyên ngành đang triển khai (nếu có), tránh trùng lặp, lãng phí.
- Chủ động, phối hợp triển khai thực hiện các chương trình, dự án đô thị thông minh của Trung ương; chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ của tỉnh theo Kế hoạch được phê duyệt.
- Tích cực nghiên cứu, tham gia ý kiến đối với các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về phát triển đô thị thông minh.
- Tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, bồi dưỡng, hội nghị, hội thảo về đô thị thông minh được mời tham dự.
- Định kỳ gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ/dự án do cơ quan chủ trì hướng dẫn, trước ngày 20 tháng 11 hàng năm và gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo.
12. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
a) Công ty Điện lực Quảng Ninh
Chủ trì triển khai phát triển lưới điện thông minh trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên triển khai trước tại 04 thành phố trên địa bàn tỉnh.
b) Công ty Cổ phần nước sạch Quảng Ninh
Chủ trì triển khai phát triển hệ thống cấp thoát nước thông minh trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên triển khai trước tại 04 thành phố trên địa bàn tỉnh.
c) Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Viễn thông trên địa bàn tỉnh
- Đảm bảo sẵn sàng hạ tầng viễn thông, ngầm hóa hệ thống cáp trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển đô thị thông minh, trong đó ưu tiên triển khai tại 04 thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện lập quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông ưu tiên thực hiện xây dựng cột ăng ten ngụy trang thân thiện đảm bảo mỹ quan đô thị, thân thiện với môi trường theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030, đề nghị các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai đạt hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp) để chỉ đạo giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN/NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 09/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Các dự án/Nhiệm vụ | Thời gian thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Nguồn kinh phí | Ghi chú |
1 | Xây dựng, triển khai Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030 | 2020-2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành và địa phương | Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác |
|
2 | Triển khai thực hiện Kế hoạch số 4211/KH-UBND ngày 12/6/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 13/3/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 | Tiếp tục triển khai | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương |
|
|
3 | Triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng Trung tâm ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh” | Tiếp tục triển khai 2020-2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành và địa phương | Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác | Quyết định số 3079/QĐ-UBND ngày 09/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh |
4 | Triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 | Tiếp tục triển khai 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác | Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh |
5 | Triển khai áp dụng Bộ chỉ số đô thị thông minh Việt Nam giai đoạn đến năm 2025 | 2020-2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành và địa phương |
|
|
6 | Triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm phục vụ công tác quản lý tài nguyên và môi trường, cảnh báo thiên tai trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Trung tâm GIS vùng) | 2019-2020 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và địa phương | Ngân sách tỉnh (từ nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2018-2020) | Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND ngày 27/10/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 4388/QĐ-UBND ngày 30/10/2018 |
7 | Triển khai Đề án nhân rộng mô hình thành phố thông minh tại thành phố Uông Bí giai đoạn 2018-2022 (trong đó lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về đô thị thông minh) | 2019-2022 | UBND thành phố Uông Bí | Các sở, ban, ngành và địa phương | Nguồn ngân sách thành phố (Văn bản số 921/UBND-XD6 ngày 14/02/2019) | - Chương trình hành động số 68/CTr-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh; - Văn bản số 921/UBND-XD6 ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh; - Quyết định số 1427/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của UBND thành phố Uông Bí |
8 | Triển khai Đề án nhân rộng mô hình thành phố thông minh tại thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2018-2025 (trong đó lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về đô thị thông minh) | 2019-2025 | UBND thành phố Cẩm Phả | Các sở, ban, ngành và địa phương | Nguồn ngân sách thành phố (Văn bản số 2140/UBND-XD6 ngày 04/4/2019) | - Chương trình hành động số 68/CTr-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh; - Văn bản số 2140/UBND- XD6 ngày 04/4/2019 của UBND tỉnh. |
9 | Phê duyệt và triển khai Đề án nhân rộng mô hình thành phố thông minh tại thành phố Móng Cái giai đoạn 2020-2025 (trong đó lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về đô thị thông minh) | 2020-2025 | UBND thành phố Móng Cái | Các sở, ban, ngành và địa phương | Nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác | Chương trình hành động số 68/CTr-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh |
10 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đô thị thông minh cho các cơ quan nhà nước của tỉnh, tổ chức và người dân | 2020-2021 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Nội vụ | Ngân sách tỉnh |
|
11 | Triển khai hệ thống wifi công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | 2020-2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành và địa phương | Ngân sách tỉnh |
|
12 | Triển khai các dự án cấp bách về môi trường theo (Đề án 2092, thuộc Quy hoạch môi trường) | 2020-2025 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và địa phương | Ngân sách tỉnh |
|
13 | Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | 2020-2025 | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và địa phương |
|
|
14 | Hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiếp cận được với cơ chế, chính sách khoa học và công nghệ, hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh; Thúc đẩy sáng tạo, sáng chế và bảo vệ sở hữu trí tuệ liên quan đến lĩnh vực phát triển đô thị thông minh | 2020-2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương |
|
|
15 | Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và xây dựng/thuê Trung tâm dữ liệu dự phòng phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh và triển khai các hệ thống thông tin | 2021-2022 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành và địa phương | Ngân sách tỉnh |
|
16 | Tổng hợp, đề xuất kết nối tích hợp thêm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đảm bảo hằng năm kết nối, tích hợp thêm tối thiểu 20% dịch vụ công cho đến khi hoàn thành theo cam kết của UBND tỉnh với Văn phòng Chính phủ | 2020 - 2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành và địa phương | Ngân sách tỉnh |
|
- 1Kế hoạch 274/KH-UBND năm 2019 về triển khai Chương trình trọng điểm 2020 về cải cách hành chính gắn với phát triển chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Kế hoạch 18/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Ninh Bình năm 2020
- 3Quyết định 2932/QĐ-UBND năm 2019 quy định về đầu tư, quản lý và phối hợp sử dụng, vận hành hệ thống công nghệ thông tin và camera giám sát phục vụ phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 26/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Quyết định 2520/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 2235/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030
- 7Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2021 về Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Đắk Lắk phiên bản 1.0
- 8Quyết định 1469/QĐ-UBND năm 2021 về Khung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế phiên bản 1.0
- 9Kế hoạch 6522/KH-UBND năm 2022 về tổ chức Hội thảo “Chuyển đổi số và xây dựng Khung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Nam"
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2622/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 392/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 8Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 9Quyết định 4183/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 10Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật An ninh mạng 2018
- 12Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020
- 13Quyết định 84/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về tăng cường triển khai, cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 16Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 18Kế hoạch 274/KH-UBND năm 2019 về triển khai Chương trình trọng điểm 2020 về cải cách hành chính gắn với phát triển chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 19Kế hoạch 18/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Ninh Bình năm 2020
- 20Quyết định 2932/QĐ-UBND năm 2019 quy định về đầu tư, quản lý và phối hợp sử dụng, vận hành hệ thống công nghệ thông tin và camera giám sát phục vụ phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Tây Ninh
- 21Quyết định 26/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 22Quyết định 2520/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 23Quyết định 2235/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030
- 24Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2021 về Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Đắk Lắk phiên bản 1.0
- 25Quyết định 1469/QĐ-UBND năm 2021 về Khung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế phiên bản 1.0
- 26Kế hoạch 6522/KH-UBND năm 2022 về tổ chức Hội thảo “Chuyển đổi số và xây dựng Khung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Nam"
Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2020 về phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025 định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 47/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/03/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Đặng Huy Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định